Chương IV Thông tư 123/2015/TT-BTC: Sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Số hiệu: | 123/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 19/08/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng; doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/ NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2015/NĐ-CP).
2. Công ty đại chúng có trách nhiệm xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh và tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty. Danh mục về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với từng ngành, nghề đầu tư kinh doanh (nếu có) thực hiện theo Điều ước quốc tế, quy định pháp luật đầu tư, pháp luật doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Công ty đại chúng không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP khi muốn hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực tế thì phải quy định rõ tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại Điều lệ công ty. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty được thực hiện dưới hình thức triệu tập họp hoặc lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản theo quy định pháp luật doanh nghiệp.
4. Trường hợp thay đổi ngành, nghề đầu tư kinh doanh, tổ chức lại công ty hoặc quy định pháp luật thay đổi dẫn tới công ty đại chúng có tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực tế vượt mức tối đa quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/ NĐ-CP, công ty đại chúng và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải bảo đảm không làm tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty.
5. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại tổ chức kinh doanh chứng khoán là không bị hạn chế, trong đó:
a) Tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 21 và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
b) Mỗi nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức khác chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.
6. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong tổ chức kinh doanh chứng khoán phải được quy định tại Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán không hạn chế sở hữu nước ngoài.
1. Công ty đại chúng có các hoạt động làm thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin. Các trường hợp phải báo cáo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài bao gồm:
a) Công ty đại chúng không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
b) Khi đăng ký công ty đại chúng hoặc chào bán, phát hành chứng khoán, công ty đại chúng thực hiện điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
c) Tổ chức lại công ty bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập dẫn tới việc điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
d) Thay đổi ngành nghề đầu tư kinh doanh dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP;
đ) Điều ước quốc tế hoặc pháp luật có liên quan có sự thay đổi về quy định tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đại chúng đang hoạt động trong ngành, nghề đó.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ báo cáo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài quy định tại điểm a, d, đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này được thực hiện cùng với việc báo cáo, công bố thông tin khi đăng ký công ty đại chúng, đăng ký chào bán, phát hành hoặc tổ chức lại công ty theo quy định pháp luật.
1. Hồ sơ báo cáo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng quy định tại điểm a, d và đ khoản 1 Điều 12 Thông tư này bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Tài liệu bổ sung bao gồm:
- Trường hợp là công ty đại chúng không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP thì bổ sung:
Trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp lệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác minh công ty hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài; biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản trị về việc không hạn chế sở hữu nước ngoài (trong trường hợp công ty không hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài) hoặc biên bản họp, nghị quyết đại hội đồng cổ đông về việc hạn chế sở hữu nước ngoài và điều lệ công ty có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa (trong trường hợp công ty có hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài);
- Trường hợp là công ty đại chúng bị hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP thì bổ sung:
Trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh và tỷ lệ sở hữu nước ngoài (nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan, điều ước quốc tế hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác định ngành nghề đầu tư kinh doanh, tỷ lệ sở hữu nước ngoài áp dụng đối với công ty;
- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì bổ sung:
Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án cổ phần hóa, trong đó có nội dung về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty.
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ báo cáo đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc nhận đầy đủ hồ sơ báo cáo của công ty.
3. Thời hạn nêu trên không bao gồm thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xác nhận thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Không có ngành nghề đầu tư kinh doanh hoặc phạm vi hoạt động của ngành nghề đầu tư kinh doanh không rõ ràng hoặc có sự không thống nhất giữa ngành nghề đầu tư kinh doanh tại Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ngành nghề đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh;
b) Công ty hoạt động trong các ngành nghề đầu tư kinh doanh mà Việt Nam chưa có cam kết theo các điều ước quốc tế.
4. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty đại chúng công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty và thông báo với Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với công ty niêm yết và đăng ký giao dịch), Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty.
5. Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện giao dịch chứng khoán theo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa ngay sau khi công ty đại chúng công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty theo quy định tại khoản 4 Điều này, ngoại trừ trường hợp đăng ký công ty đại chúng.
1. Tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 21 và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP muốn sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thông qua tổ chức kinh doanh chứng khoán mà mình muốn sở hữu gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ tại tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch làm tăng tỷ lệ sở hữu lên trên 51% vốn điều lệ tổ chức kinh doanh chứng khoán theo mẫu tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hợp đồng nguyên tắc về giao dịch cổ phần, phần vốn góp giữa các bên tham gia giao dịch (nếu có); kèm theo văn bản của tổ chức nước ngoài ủy quyền cho tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận giao dịch;
c) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
d) Bản sao hợp lệ Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu tổ chức nước ngoài về việc mua để sở hữu trên 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;
đ) Bản sao Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán về việc cho phép tổ chức nước ngoài mua để sở hữu trên 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện chào mua công khai theo quy định pháp luật); kèm theo Điều lệ công ty (nếu có sửa đổi, bổ sung);
e) Cam kết tổ chức nước ngoài chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác để mua và không thuộc các trường hợp hạn chế sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;
g) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất. Nếu tổ chức nước ngoài là công ty mẹ thì phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất được kiểm toán. Thông tin trên các báo cáo tài chính đã kiểm toán phải bảo đảm tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;
h) Xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài nơi mà tổ chức nước ngoài có trụ sở chính về việc tổ chức nước ngoài không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đang trong tình trạng cảnh báo khác và các tài liệu khác chứng minh tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 6, khoản 10 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
3. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được một tổ chức có chức năng dịch thuật theo quy định pháp luật Việt Nam dịch chứng thực sang tiếng Việt. Các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật liên quan. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giao dịch được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quyết định chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được thực hiện giao dịch để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Các bên liên quan phải hoàn tất các thủ tục giao dịch đã được chấp thuận trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có hiệu lực. Trường hợp không hoàn tất chuyển nhượng trong thời hạn nêu trên, văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mặc nhiên hết hiệu lực.
Sau khi đã được chấp thuận để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên tại một tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức nước ngoài không phải thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp thực hiện các giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu của mình tại tổ chức kinh doanh chứng khoán đó, bao gồm cả các trường hợp chào bán, chào mua công khai quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều này.
6. Trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng đã hoàn tất, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng mà kết quả chào bán dẫn đến việc có một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên thì tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm bổ sung tại hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán các tài liệu có liên quan quy định tại khoản 2 Điều này và tuân thủ các quy định pháp luật về chào bán chứng khoán.
8. Trường hợp tổ chức nước ngoài dự kiến mua để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên tại tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty đại chúng, tổ chức nước ngoài có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, c, đ, e, g, h khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tuân thủ các quy định pháp luật chứng khoán về chào mua công khai.
FOREIGN OWNERSHIP ON THE SECURITIES MARKET
Article 11. Foreign ownership on Vietnam's securities market
1. The maximum rate of foreign ownership of public companies; state-owned enterprises carrying out the equitization in the form of a public securities offering; the rate of foreign investors’ ownership of bonds, fund certificates for securities investment, stocks of securities investment companies, and non-voting stocks of public companies, derivative securities, depository receipts shall be determined under the provisions of Clause 2 Article 1 of the Government's Decree No. 60/2015/ND-CP dated June 26, 2015 on amendments or supplements to several articles of the Government's Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 on providing specific provisions and guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Securities and the Law on Amendments and Supplements to several articles of the Law on Securities (hereinafter referred to as the Decree No. 60/2015/ND-CP).
2. Public companies shall be responsible for determining investment and business industries and sectors as well as the maximum rate of foreign ownership of companies. The list of conditional investment and business industries or sectors; the rate of foreign ownership in each investment and business industry, sector (if any) shall conform to International Agreements, provisions laid down in investment or corporate laws and other relevant legal regulations.
3. Public companies which are not subject to restrictions on the rate of foreign ownership as stipulated in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP, when wishing to limit the actual foreign ownership rate, shall clearly stipulate the maximum rate of foreign ownership of the company’s charter.
4. If public companies impose the rate of foreign ownership exceeding the permitted rate stipulated in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP, they and their related organizations or individuals must ensure that they do not allow an increase in the foreign ownership rate in companies.
5. The foreign ownership rate in securities trading organizations is unlimited according to the following regulations:
a) Foreign organizations meeting requirements stipulated in Clause 21 and Clause 24 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP shall be allowed to hold more than 51% of the charter capital of securities trading organizations;
b) Each foreign investor as an individual or other organization shall only be allowed to hold less than 51% of the charter capital of securities trading organizations.
6. The maximum rate of foreign ownership of securities trading organizations must be stipulated in the charter of these securities trading organizations, except for the situation in which they are organized in the form of single member limited companies.
Article 12. Obligations of public companies to make reports and disclose information on foreign ownership
1. Public companies making changes to the rate of foreign ownership shall be obliged to make reports and disclose information. Reporting on the foreign ownership rate is required under the following circumstances:
a) Public companies which are not subject to restrictions on the rate of foreign ownership as stipulated in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP make adjustments to their foreign ownership rate;
b) When obtaining the permission for registration as public companies or offering or issuing stocks, public companies make changes to their foreign ownership rate;
c) Companies are restructured by going through the process of splitting, division, merging or acquisition which may lead to changes made to the foreign ownership rate;
d) Changes in investment and business industries or sectors result in changes to the foreign ownership rate as stipulated in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP;
dd) International Agreements or relevant laws have been changed in terms of regulations on the foreign ownership rate in investment and business industries or sectors in which public companies are operating.
2. Reporting processes, procedures and documentation for the foreign ownership rate as stipulated in Point a, d, dd Clause 1 of this Article shall conform to regulations laid down in Article 13 hereof. Reporting and information disclosure as stipulated in Point b, c Clause 1 of this Article shall be carried out in the same manner as reporting and information disclosure required to be carried out during the process of applying for registration as public companies, registration of stock offering, issue or company restructuring in accordance with legal regulations.
Article 13. Processes, procedures and documentation for reporting the foreign ownership rate in public companies
1. Documentation submitted to make reports on the rate of foreign ownership of public companies as stipulated in Point a, d and dd Clause 1 Article 12 hereof shall be composed of the followings:
a) The written notification of the maximum rate of foreign ownership of a company by adopting the form stipulated in Appendix 16 attached with this Circular, enclosing the valid copy of the establishment and operation certificate, business registration certificate or enterprise registration certificate;
b) Materials shall be additionally provided, including:
- If public companies are not subject to restrictions on the rate of foreign ownership as stipulated in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP, they must additionally provide the followings:
Extracts of address and information posted on the national business registration portal, the national portal for foreign investment, or websites of competent state agencies or other valid documents of competent state agencies under the guidance of the State Securities Commission which help verify that companies are operating in industries and sectors which are not subject to restrictions on the foreign ownership rate; meeting minutes and resolutions of the management board on no restriction imposed on the foreign ownership rate (if companies do not set limits on the foreign ownership rate), or meeting minutes or resolutions of the general meeting of shareholders on restrictions on the foreign ownership rate and the company’s charter stipulating the maximum rate of foreign ownership (if companies set limits on the foreign ownership rate);
- If public companies are subject to restrictions on the rate of foreign ownership as stipulated in Clause 2 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP, they must additionally provide the followings:
Extracts of address and information posted on the national business registration portal, the national portal for foreign investment, or websites of competent state agencies or other valid documents of competent state agencies relating to investment and business industries and sectors, and the foreign ownership rate (if any) imposed on investment and business industries and sectors in which companies are operating in accordance with legal regulations on investment, relevant laws, International Agreements or other materials under the guidance of the State Securities Commission on determination of investment and business industries and sectors and the foreign ownership rate imposed on companies;
- If state-owned enterprises carry out the equitization in the form of public securities offerings, the following must be additionally provided:
Documents of competent authorities on approving the equitization plan in which contents relating to the maximum foreign ownership rate must be specified.
2. Within a permitted duration of ten (10) working days of receipt of a full and valid amount of required reporting documents as stipulated in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall confirm receipt of all required reporting documents from companies.
3. The abovementioned duration shall be exclusive of the duration when the State Securities Commission collaborates with competent state agencies in confirming information about the foreign ownership rate under the following circumstances:
a) Companies do not have investment and business industries and sectors, or operational scope of these industries and sectors are not clear, or investment and business industries and sections registered in the business registration certificate or enterprise registration certificate are not consistent with those available on the national business registration portal, the national portal for foreign investment or websites of competent authorities for investment and business industries and sectors;
b) Companies are operating in investment and business industries and sectors which Vietnam has not agreed upon in International Agreements.
4. Within a permitted duration of one (01) working day of receipt of the confirmation of the State Securities Commission, public companies shall post information on company's websites and notify the Stock Exchange (if companies are listing and registering their transactions), and the Vietnam Securities Depository, of the maximum rate of foreign ownership of companies.
5. Foreign investors shall trade securities according to the maximum rate of foreign ownership immediately after public companies disclose information about the maximum rate of foreign ownership of companies in accordance with regulations laid down in Clause 4 of this Article, except for those companies applying for the registration as public companies.
Article 14. Processes, procedures and documentation submitted to apply for consent to foreign organizations’ ownership of more than 51% of the charter capital of securities trading organizations
1. Foreign organizations meeting regulations laid down in Clause 21 and Clause 24 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP and wishing to hold more than 51% of the charter capital of securities trading organizations must seek approval from such securities trading organizations before filing their documentation to obtain the permission from the State Securities Commission.
2. Documentation submitted to apply for the consent to foreign investors' ownership of more than 51% of the charter capital of securities trading organizations must include the followings:
a) The application form for the consent to trades performed to make an increase in the ownership rate by 51% of the charter capital of securities trading organizations by adopting the form given in Appendix 9 enclosed herein;
b) Agreements in principle on stock trading and capital contribution between trading parties (if any), enclosing the written authorization that foreign organizations grant securities trading organizations to go through the procedure for request for the trading approval;
c) The valid duplicate of the establishment and operation certificate, business registration certificate or equivalents;
d) The valid copy of the meeting minutes, resolutions of the general meeting of shareholders, the members’ council, or the decision of the owners of foreign organizations on purchasing shares to hold more than 51% of the charter capital of securities trading organizations in Vietnam;
dd) The duplicate of the meeting minutes, resolutions of the general meeting of shareholders, the members’ council, or the decision of the owners of securities trading organizations on allowing foreign organizations to purchase shares to own more than 51% of the charter capital of securities trading organizations (except for the situation in which foreign organizations carry out the tender offer in accordance with laws), enclosing the company’s charter in which the maximum rate of foreign ownership of securities trading organizations;
e) Commitment of foreign organizations to only using the owner's equity and other legitimate capital for buying shares, and commitment in which foreign investors undertake that they are not subject to ownership restrictions in accordance with regulations laid down in Point c Clause 7 and Point c Clause 8 Article 71 of the Decree No. 58/2012/ND-CP;
g) The latest annual financial statement which has been audited and the financial statements released in the latest quarter. If foreign organizations are parent companies, the consolidated financial statements released in the latest year and audited must be additionally provided. Information provided on audited financial reports must prove that foreign organizations meet regulations laid down in Point b Clause 6 Article 71 of the Decree No. 58/2012/ND-CP;
h) The confirmation of competent agencies or organizations in overseas countries where main offices of foreign organizations are located which certifies that foreign organizations are not put under control or special control or in other alarming state, and other materials proving that foreign organizations meet requirements stipulated in Clause 6, 10 Article 71 of the Decree No. 58/2012/ND-CP and Clause 24 Article 1 of the Decree No. 60/2015/ND-CP.
3. Materials written in foreign languages which are translated into Vietnamese and authenticated by an organization performing the translation function in accordance with Vietnamese legal regulations. Documents issued by competent foreign authorities which must be notarized and legalized by the consulate in accordance with relevant laws. The request for trading approval must be made into one (01) original copy directly submitted to the State Securities Commission or sent by posts.
4. Within a permitted period of fifteen (15) days of receipt of all statutory documents, the State Securities Commission shall issue the decision to grant permission to foreign organizations to perform transactions to hold more than 51% of the charter capital of securities trading organizations. In case of rejection, the State Securities Commission must send their written response and clearly state reasons for this.
5. Related parties must complete trading procedures after obtaining the permission for trades within six (06) months from the entry of the decision of the State Securities Commission into force. Where such transactions have not been completed within the abovementioned duration, the written permission of the State Securities Commission shall automatically become defunct.
After obtaining permission to own more than 51% of the charter capital of a securities trading organization, foreign organizations are not required to go through the procedure for request for approval granted by the State Securities Commission if translations are performed to serve the purpose of changing the rate of their ownership of that securities trading organization, including public offering or tender offer as stipulated in Clause 7 and Clause 8 of this Article.
6. Within a permitted duration of five (05) days from the date on which transactions have already been completed, securities trading organizations are obliged to send reports on transactional results to the State Securities Commission by adopting the form stipulated in Appendix 17 enclosed herein.
7. In the event that securities trading organizations carry out the non-public stock offering or public securities offering which results in an foreign investor’s ownership of more than 51% of the charter capital, securities trading organization shall be responsible for additionally providing related materials for the application for securities offering as prescribed in Clause 2 of this Article, and complying with legal regulations on securities offering.
8. In the event that foreign organizations intending to purchase shares to own more than 51% of the charter capital of securities trading organizations are public companies, foreign organizations shall be responsible for submitting one (01) set of documents as prescribed in Point a, c, dd, e, g, h Clause 2, 3 and 4 of this Article to the State Securities Commission and complying with securities laws on public offering.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực