Chương III Thông tư 123/2015/TT-BTC: Nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 123/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 19/08/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:
a) Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài, tham gia đấu giá chứng khoán theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước và của chính công ty, bảo đảm việc đầu tư chứng khoán, mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;
c) Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với hợp đồng đã giao kết;
d) Trừ trường hợp quản lý tài khoản giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân theo quy định pháp luật, công ty chứng khoán không được đưa ra quyết định đầu tư thay cho khách hàng.
2. Khi thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:
a) Tuân thủ các quy định pháp luật chứng khoán và pháp luật liên quan;
b) Thực hiện theo đúng chỉ thị giao dịch và thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài, không trực tiếp đưa ra các quyết định đầu tư bao gồm việc lựa chọn loại chứng khoán, số lượng, mức giá, thời điểm thực hiện giao dịch khi chưa nhận được lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
c) Không được thông đồng với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm mục đích giả tạo cung, cầu; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán;
d) Thực hiện nghĩa vụ báo cáo khi có yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm bảo mật các thông tin về nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật liên quan và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu bằng văn bản.
4. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xây dựng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến và ban hành quy trình sử dụng hệ thống.
5. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam quy định chi tiết các hình thức cảnh báo, cảnh cáo và tạm ngừng việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký không nộp đầy đủ danh mục hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4, điểm d khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
6. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được chấm dứt vô thời hạn việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch trực tuyến của thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký khai báo không trung thực thông tin để đăng ký mã số giao dịch về nhà đầu tư nước ngoài, đăng ký mã số giao dịch khống, đăng ký mã số giao dịch không đúng đối tượng, sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Thành viên lưu ký chỉ được đăng ký mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài khi đã tiếp nhận đầy đủ danh mục hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. Nghiêm cấm thành viên lưu ký đăng ký mã số giao dịch khống, đăng ký mã số giao dịch không đúng đối tượng. Trường hợp thành viên lưu ký đăng ký mã số giao dịch khống, không đúng đối tượng thì phải hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm, kể cả nghĩa vụ tài chính đối với các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản giao dịch mở trên cơ sở mã số giao dịch chứng khoán đó.
1. Thành viên lưu ký phải lập và lưu trữ hồ sơ, chứng từ về các hoạt động lưu ký tài sản trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư nước ngoài. Các tài liệu này phải được cung cấp cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền, kể cả các tài liệu thuộc phạm vi điều chỉnh của các quy định về thông tin và bảo mật thông tin nhà đầu tư theo quy định pháp luật.
2. Thành viên lưu ký phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hàng tháng số liệu thống kê về tài khoản lưu ký và danh mục tài sản của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp thành viên lưu ký là chi nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam thì phải bổ sung báo cáo về hoạt động đầu tư, danh mục đầu tư của mình theo mẫu quy định tại phần IV Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp, tài khoản góp vốn mua cổ phần phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ hai (02) tuần một lần về hoạt động chu chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài trên các tài khoản này theo mẫu quy định tại phần III Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo định kỳ hàng tháng về hoạt động quản lý danh mục đầu tư, đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đại diện giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo về hoạt động đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam định kỳ hàng tháng báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a) Hoạt động cấp mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài và các thay đổi của nhà đầu tư (nếu có) theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cập nhật đầy đủ dữ liệu về nhà đầu tư nước ngoài và danh mục của nhà đầu tư nước ngoài theo hệ thống quản lý hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Sở Giao dịch Chứng khoán báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ (ngày, tháng, năm) về hoạt động giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Thời hạn nộp báo cáo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này như sau:
a) Trước 16h hàng ngày đối với các báo cáo ngày;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, sau ngày 15 và 30 hàng tháng đối với báo cáo về hoạt động chu chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;
d) Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm đối với các báo cáo năm.
9. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu ký, đại diện giao dịch hoặc nhà đầu tư trực tiếp báo cáo về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài.
10. Thời hạn nộp báo cáo quy định tại khoản 9 Điều này là bốn mươi tám (48) giờ kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
11. Báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thành viên lưu ký quy định tại Điều này phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là năm (05) năm.
12. Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin về các giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài tự thực hiện hoặc chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định pháp luật;
b) Nhóm các nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm chỉ định một (01) thành viên lưu ký hoặc một (01) tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc văn phòng đại diện của mình (nếu có) hoặc một (01) tổ chức khác hoặc ủy quyền cho một (01) cá nhân, thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Thông báo về việc chỉ định hoặc thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước khi việc chỉ định hoặc ủy quyền có hiệu lực, kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đăng ký thành lập quỹ hoặc tài liệu tương đương (của tổ chức được chỉ định) hoặc bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân (thẻ căn cước công dân) hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của cá nhân được ủy quyền);
c) Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sở hữu chứng khoán của mình để tổ chức được chỉ định hoặc cá nhân được ủy quyền công bố thông tin thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật;
d) Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin của nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phát sinh trong trường hợp:
- Tổng số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng của nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan đạt từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành, từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng hoặc khi không còn sở hữu tỷ lệ đạt tới các mức nêu trên;
- Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành, sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, thực hiện giao dịch dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu qua các ngưỡng 1%;
- Nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan có nhà đầu tư là người nội bộ của công ty đại chúng, quỹ đại chúng theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Quy định tại điểm này không áp dụng trong trường hợp tỷ lệ thay đổi do tổ chức phát hành giao dịch cổ phiếu quỹ hoặc phát hành thêm cổ phiếu.
đ) Nội dung báo cáo sở hữu, công bố thông tin thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 18, Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời điểm báo cáo sở hữu, công bố thông tin thực hiện theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
OBLIGATIONS ARISING FROM FOREIGN INVESTMENT ACTIVITIES
Article 9. Obligations arising from furnishing foreign investors with services
1. In order to furnish foreign investors with services, securities trading organizations must meet the following requirements:
a) Strictly comply with legal regulations on securities and securities market;
b) If securities trading organizations are authorized by foreign investors to provide services for foreign investors or participate in securities auctions, they are required to separate trading orders, and investment directions of foreign investors from trading orders, investment directions of domestic investors and of their own, and ensure that investing in securities, purchasing shares on behalf of foreign investors comply with legal regulations on the rate of foreign ownership at Vietnamese enterprises;
c) Assume their responsibility to distribute assets to each foreign investor in a fair and reasonable manner as agreed upon in binding contracts;
d) Except for the circumstance under which those in charge of management of transaction accounts on behalf of foreign investors are individuals in accordance with legal regulations, securities companies shall not be allowed to make an investment decision on behalf of clients.
2. When performing transactions on behalf of foreign investors, transactional representatives of foreign investors must meet the following requirements:
a) Comply with laws on securities and other relevant legal regulations;
b) Comply with trading and payment directions of foreign investors, and avoid directly making investment decisions including choosing securities type, quantity, price and time of trading when not receiving trading orders, investment directions from foreign investors;
c) Avoid colluding with other domestic and foreign investors in buying and selling securities with the aim of creating artificial demand and supply; transact securities in collusion with others to continuously buy and sell securities to manipulate stock price;
d) Comply with reporting obligations as requested in writing by the State Securities Commission.
3. The Vietnam Securities Depository, depository members and securities trading organizations furnishing foreign investors with services shall be responsible for keeping foreign investor’s information confidential in accordance with relevant legal regulations and providing such information for competent authorities whenever the written request is obtained.
4. The Vietnam Securities Depository shall be responsible for establishing the online code registration system and provide instructions for use of this system.
5. The Vietnam Securities Depository shall provide specific provisions on warning forms, alerts and temporary stop for use of the online code registration system of depository members if these depository members fail to submit required documents specified in the list stipulated in Point d Clause 1 Article 4, and Point d Clause 5 hereof.
6. The Vietnam Securities Depository shall be allowed to decide the unlimited termination of the online code registration system of depository members if these depository members fail to declare accurate information about foreign investors used for applying for trading code registration, or register fictitious trading codes, or make code registration for ineligible entities after obtaining consent from the State Securities Commission.
7. Depository members shall be allowed to accept foreign investor’s application for trading code registration only after receiving required documents listed in the regulation laid down in Clause 2 Article 4 hereof. Depository members are strictly prohibited from registering fictitious trading codes or registering trading codes for ineligible entities. Depository members carrying out fictitious trading code registration or accepting code registration from ineligible entities must assume their full liability, even their financial obligations that arise from transactions performed through transactional accounts opened on the basis of such trading codes.
Article 10. Reporting obligations arising from foreign investment activities
1. Depository members are required to prepare and store documents and records on asset depository activities performed through depository accounts of foreign investors. These materials must be provided for competent authorities, even including those that fall within the scope of application of regulations on investor’s information and information security in accordance with legal regulations.
2. Depository members must report to the State Securities Commission on a monthly basis on statistical data on depository accounts and portfolios of foreign investors under the provisions of Appendix 4 issued together with this Circular. If depository members are branches of foreign credit institutions or wholly foreign-owned credit institutions established in Vietnam, they are required to supplement reports on their investment activities, portfolios by completing the form given in Part IV of Appendix 4 issued together with this Circular.
3. Depository banks where foreign investors have opened indirect investment capital accounts, share-buying paid-in capital accounts must report to the State Securities Commission every two (02) weeks on foreign investor’s capital turnovers on these accounts by adopting the form stipulated in Part III of Appendix 4 issued together with this Circular.
4. Depository members must report to the State Securities Commission on a monthly basis on statistical data on depository accounts and portfolios of foreign investors under the provisions of Appendix 5 issued together with this Circular.
5. Transactional representatives of foreign investors shall be responsible for reporting on appointed investment activities on behalf of foreign investors by adopting the form stipulated in Appendix 6 issued together with this Circular when obtaining the request from the State Securities Commission.
6. The Vietnam Securities Depository shall send monthly reports on the followings to the State Securities Commission:
a) Grant of securities trading codes to foreign investors and changes made by foreign investors (if any) by adopting the form stipulated in Appendix 7 issued together with this Circular;
b) Full update of data on foreign investors and portfolios of foreign investors in alignment with the system for operational management of foreign investors managed by the State Securities Commission.
7. The Stock Exchange shall submit periodic reports to the State Securities Commission on the daily, monthly and yearly basis on trading activities of foreign investors by adopting the form stipulated in Appendix 8 issued together with this Circular.
8. The permitted duration of reports shall conform to regulations laid down in Clause 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article as follows:
a) Before 4:00 pm everyday for daily reports;
b) Within a permitted duration of three (03) working days, and after the 15th and 30th every month for reports on capital turnovers of foreign investors;
c) Within a permitted duration of five (05) working days from the ending date of the month for monthly reports;
d) Within a permitted duration of ninety (90) days from the ending date of the year for yearly reports.
9. When necessary, the State Securities Commission shall request the Vietnam Securities Depository, the Stock Exchange, securities trading organizations, depository members, transactional representatives, or investors, shall directly report on foreign investor’s activities.
10. The permitted duration of submission of reports as stipulated in Clause 9 of this Article is within forty eight (48) hours of receipt of the request for reports from the State Securities Commission.
11. Reports of the Stock Exchange, the Vietnam Securities Depository, securities trading organizations, or depository members, as stipulated in this Article must be sent along with electronic data files to the State Securities Commission and must be stored for the minimum period of five (05) years.
12. Foreign investors and group of related foreign investors shall take on obligations to make ownership reports and disclose information about securities trades in accordance with legal regulations on information disclosure on the securities market under the following rules:
a) Foreign investors shall fulfill by themselves, or appoint one (01) depository member, one (01) securities trading organization, or their representative offices (if any), or another organization, or authorize one (01) individual to fulfill obligations to make ownership reports and disclose information in accordance with legal regulations;
b) The group of related foreign investors shall be responsible for appointing one (01) depository member, one (01) securities trading organization, or its representative offices (if any), or another organization, or authorizing one (01) individual to fulfill obligations to make ownership reports and disclose information in accordance with legal regulations on information disclosure on the securities market;
The notification of appointment or change of organizations or individuals taking on obligations to make ownership reports and disclose information by adopting the form stipulated in Appendix 15 enclosed herein must be sent to the State Securities Commission, the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository not later than three (03) working days prior to the date on which the appointment or authorization takes effect, enclosing the valid copy of certificates of establishment and operation, or business registration certificates, or certificates for fund establishment registration, or equivalents (of appointed organizations), or the true copy of valid ID cards or passports or other personal status documents (of authorized persons);
c) Foreign investors and group of related foreign investors shall be responsible for providing a full amount of information about their securities ownership status in order for appointed organizations or authorized individuals in charge of information disclosure to fulfill their obligations to make ownership reports and disclose information in accordance with laws;
d) Obligations to make ownership reports and disclose information taken on by foreign investors, group of related foreign investors may arise under the following circumstances:
- The total number of stocks, closed-end fund certificates of foreign investors, group of related foreign investors accounts for more than 5% of outstanding voting shares of an issuing organization, or more than 5% of closed-end fund certificates, or fails to reach the abovementioned rates.
- Foreign investors, group of related foreign investors are holding more than 5% of outstanding voting shares of an issuing organization, or more than 5% of closed-end fund certificates, or are performing transactions to change the ownership rate exceeding 1% of the benchmark rate;
- If foreign investors are or, in the group of related foreign investors, there are foreign investors who are members of public companies, public funds, they must comply with legal regulations on information disclosure on the securities market;
Regulations laid down in this Point shall not be applied to the situation where the ownership rate has been changed as issuing organizations trade fund certificates or issue more stocks.
dd) Contents of ownership reports and information disclosure shall conform to the form stipulated in Appendix 18, Appendix 19 enclosed herein. Time-related requirements for ownership reports and information disclosure shall comply with legal regulations on information disclosure on the securities market.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực