Chương II Thông tư 123/2015/TT-BTC: Đăng ký đầu tư chứng khoán
Số hiệu: | 123/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 19/08/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đại diện giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác; đầu tư góp vốn, mua, bán, hoán đổi cổ phần theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Gián tiếp đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài quản lý.
2. Trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ thực hiện đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài cung cấp dịch vụ quản lý tài sản ủy thác của nhà đầu tư nước ngoài được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
4. Nhà đầu tư nước ngoài bảo đảm các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này và các giao dịch thực hiện bởi người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan không nhằm mục đích giả tạo cung, cầu, thao túng giá chứng khoán và các hành vi giao dịch bị cấm khác theo quy định pháp luật.
5. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động chứng khoán tại Việt Nam theo quy định pháp luật Việt Nam hoặc ủy quyền cho thành viên lưu ký, tổ chức kinh doanh chứng khoán, văn phòng đại diện của mình, đại diện giao dịch thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp và quyết toán thuế, phí, lệ phí theo đúng quy định pháp luật Việt Nam.
6. Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn một đại diện giao dịch tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán;
c) Không đồng thời là nhân viên của tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài, ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam;
d) Là đại diện giao dịch duy nhất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.
7. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ ETF, thực hiện chứng khoán phái sinh bằng phương thức chuyển giao vật chất dẫn tới tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với chứng khoán cơ cấu, chứng khoán cơ sở vượt quá tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định pháp luật thì Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm yêu cầu công ty quản lý quỹ, thành viên bù trừ, đối tác giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài bán số chứng khoán cơ cấu, chứng khoán cơ sở vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và thanh toán bằng tiền cho nhà đầu tư nước ngoài.
8. Ngoại trừ quỹ mở, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, bao gồm cả sở hữu gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư, phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và tuân thủ quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo trình tự sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài nộp đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thành viên lưu ký;
b) Thành viên lưu ký thẩm định hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài và khai báo các thông tin theo quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
c) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin khai báo bởi thành viên lưu ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp và xác nhận điện tử mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài thông qua thành viên lưu ký trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do;
Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử.
d) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được mã số giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký nộp đầy đủ bộ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều này để rà soát, lưu trữ;
đ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ thành viên lưu ký theo quy định tại điểm d khoản này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài (qua thành viên lưu ký) theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
2. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 hoặc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (bản cứng hoặc bản sao điện SWIFT của ngân hàng lưu ký toàn cầu có xác nhận của thành viên lưu ký), kèm theo bản sao văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán;
b) Tài liệu nhận diện nhà đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với tổ chức) hoặc bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (đối với cá nhân);
c) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có đại diện giao dịch, tài liệu bổ sung bao gồm:
- Văn bản ủy quyền đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu Thông tin về đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân (thẻ căn cước công dân) hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện giao dịch;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của đại diện giao dịch.
3. Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo đảm:
a) Ngoại trừ các tài liệu theo quy định tại Phụ lục 1, 2, 3, 14, văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký, hợp đồng lưu ký và các tài liệu trích dẫn nội dung đăng tải từ trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài, các tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được công chứng hoặc chứng thực theo pháp luật nước ngoài. Bản sao các tài liệu lập bằng tiếng Việt do cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có thẩm quyền tại Việt Nam cấp được công chứng hoặc chứng thực phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam. Thời điểm công chứng hoặc chứng thực không quá một (01) năm, tính tới thời điểm nhà đầu từ nước ngoài nộp hồ sơ cho thành viên lưu ký;
b) Ngoại trừ tài liệu bằng tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng Anh đã được công chứng hoặc chứng thực theo pháp luật nước ngoài, tài liệu bằng các tiếng nước ngoài khác phải được dịch ra tiếng Việt. Việc dịch ra tiếng Việt được thực hiện bởi thành viên lưu ký hoặc bởi tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4. Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác, hợp lệ, trung thực của hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về việc khai báo đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin do nhà đầu tư cung cấp trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
5. Nhà đầu tư nước ngoài không được xem xét cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Đang bị điều tra hoặc đã từng bị cơ quan quản lý có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xử phạt về các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật chứng khoán, hành vi rửa tiền hoặc có các hành vi vi phạm và bị xử phạt hành chính, hình sự trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản lý ngoại hối, thuế mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc không thực hiện đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó;
b) Bị hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn hai (02) năm tính tới thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
6. Công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài được đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Việc đăng ký mã số giao dịch của các tổ chức này thực hiện theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán bao gồm các tài liệu sau:
a) Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Bản sao hợp lệ hoặc bản gốc hợp đồng lưu ký giữa công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài ký với ngân hàng lưu ký;
c) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài.
7. Công ty chứng khoán nước ngoài được cấp hai (02) mã số giao dịch chứng khoán: một (01) mã số cho tài khoản tự doanh và một (01) mã số cho tài khoản môi giới của công ty.
8. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ (MIMF); tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư quốc tế liên chính phủ được đăng ký nhiều mã số giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Mỗi danh mục đầu tư của tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư quốc tế liên chính phủ mà lưu ký tại một ngân hàng lưu ký thì được đăng ký một mã số giao dịch chứng khoán;
b) Mỗi danh mục đầu tư của quỹ MIMF quản lý bởi một công ty quản lý quỹ thì được đăng ký một mã số giao dịch chứng khoán; danh mục đầu tư do quỹ tự quản lý cũng được cấp một mã số giao dịch chứng khoán riêng.
9. Trường hợp quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 8 Điều này, công ty chứng khoán nước ngoài đã được cấp một (01) mã số giao dịch chứng khoán thì hồ sơ đăng ký cấp bổ sung một (01) mã số giao dịch chứng khoán bao gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, kèm theo tài liệu chứng minh tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều này và bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đã cấp trước đó.
1. Trước khi thực hiện thay đổi, nhà đầu tư nước ngoài phải thông qua thành viên lưu ký, báo cáo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về những nội dung sau đây:
a) Thay đổi đại diện giao dịch;
b) Chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
2. Hồ sơ báo cáo về các thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Báo cáo thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này (bản cứng hoặc bản sao điện SWIFT của ngân hàng lưu ký toàn cầu có xác nhận của thành viên lưu ký), kèm theo bản sao văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện báo cáo (nếu là thành viên lưu ký mới của nhà đầu tư);
b) Tùy vào nội dung thay đổi, các tài liệu bổ sung bao gồm:
- Tài liệu có liên quan về đại diện giao dịch mới quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có), kèm theo thông báo về việc chấm dứt ủy quyền hoạt động cho đại diện giao dịch cũ;
- Báo cáo chi tiết về danh mục đầu tư trên tài khoản lưu ký cũ theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này; hợp đồng nguyên tắc hoặc thông báo của thành viên lưu ký cũ về việc thanh lý hợp đồng lưu ký; hợp đồng nguyên tắc về việc mở tài khoản lưu ký mới hoặc bản sao văn bản ủy quyền cho hoạt động lưu ký tại Việt Nam; hồ sơ đề nghị tất toán tài khoản lưu ký hoặc chuyển khoản chứng khoán theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ khi có sự thay đổi, nhà đầu tư nước ngoài phải thông qua thành viên lưu ký, báo cáo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về những thay đổi sau đây:
a) Thay đổi ngân hàng lưu ký nơi mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;
b) Thay đổi tên; trụ sở chính; địa chỉ liên lạc của nhà đầu tư hoặc của đại diện giao dịch (nếu có);
c) Thay đổi số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân); số giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương nhận diện nhà đầu tư tổ chức nước ngoài do cơ quan quản lý nhà nước ngoài cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này (đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức);
d) Thay đổi do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại.
4. Hồ sơ báo cáo về các thay đổi quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tùy vào tính chất thay đổi, các tài liệu bổ sung bao gồm: Văn bản của ngân hàng xác nhận tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mới; bản sao hợp lệ hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; bản sao hợp lệ các tài liệu xác minh việc thay đổi tên, trụ sở chính, địa chỉ liên lạc, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và các nội dung khác; các tài liệu khác nhận diện nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trong trường hợp thay đổi tên, tài liệu xác nhận việc thay đổi tên là một trong các tài liệu sau:
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương xác minh nhà đầu tư nước ngoài đã thay đổi tên gọi, bao gồm tên cũ và tên mới của nhà đầu tư nước ngoài hoặc bản cáo bạch hoặc tài liệu tương đương của quỹ nước ngoài đã được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nước ngoài nơi quỹ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động có ghi rõ việc đổi tên hoặc các tài liệu khác do cơ quan quản lý nước ngoài cấp hoặc trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý theo tên gọi mới (với số giấy phép thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế hoặc số tham chiếu khác không thay đổi) hoặc các tài liệu khác ghi tên mới kèm theo xác nhận của công chứng viên nước ngoài về việc thay đổi tên của nhà đầu tư nước ngoài.
5. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện báo cáo các thay đổi theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này theo trình tự sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài nộp đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này cho thành viên lưu ký;
b) Thành viên lưu ký thẩm định hồ sơ báo cáo về các thay đổi của nhà đầu tư nước ngoài và khai báo thông tin theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
c) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin cung cấp bởi thành viên lưu ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam điều chỉnh thông tin thay đổi theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài dưới hình thức xác nhận điện tử thông qua thành viên lưu ký hoặc chuyển danh mục chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài sang thành viên lưu ký mới (đối với thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);
Các thay đổi nêu trên có hiệu lực kể từ khi có xác nhận điện tử của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được xác nhận điện tử của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký nộp đầy đủ hồ sơ báo cáo về các thay đổi theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để rà soát, lưu trữ. Hồ sơ phải bảo đảm đáp ứng quy định tại Khoản Điều 4 Thông tư này;
đ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam xác nhận bằng văn bản các thay đổi theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài (qua thành viên lưu ký).
1. Nhà đầu tư nước ngoài bị đình chỉ giao dịch tối đa sáu (06) tháng trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;
b) Nhà đầu tư nước ngoài báo cáo, cung cấp tài liệu không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; không thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định pháp luật;
c) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Chứng khoán và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
d) Nhà đầu tư nước ngoài vi phạm quy định về quản lý ngoại hối theo pháp luật Việt Nam; không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hủy mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này;
b) Quá thời hạn đình chỉ giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài không được khắc phục;
c) Theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài: Trong trường hợp này, nhà đầu tư nước ngoài, thông qua thành viên lưu ký, gửi giấy đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam hủy mã số giao dịch chứng khoán theo mẫu tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này (bản cứng hoặc bản sao điện SWIFT của ngân hàng lưu ký toàn cầu có xác nhận của thành viên lưu ký), kèm theo bản sao văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc hủy mã số giao dịch chứng khoán (nếu là thành viên lưu ký mới của nhà đầu tư).
3. Nhà đầu tư nước ngoài bị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, không được xem xét cấp lại mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn hai (02) năm kể từ thời điểm mã số giao dịch chứng khoán bị hủy bỏ.
1. Mỗi nhà đầu tư nước ngoài được mở một (01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một (01) ngân hàng lưu ký được phép kinh doanh ngoại hối để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
2. Mọi hoạt động chuyển tiền để thực hiện các giao dịch, đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, các thanh toán khác liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài; nhận và sử dụng cổ tức, lợi tức được chia, mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam để chuyển ra nước ngoài và các giao dịch khác có liên quan đều phải thực hiện thông qua tài khoản này.
3. Trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài được mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp nhận vốn của các nhà đầu tư nước ngoài không có tài khoản vốn đầu tư gián tiếp và thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Trong trường hợp này, tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đứng tên công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài.
4. Đối tượng thực hiện, điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng, sử dụng và quản lý tài khoản vốn đầu tư gián tiếp thực hiện theo các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.
1. Trường hợp lưu ký tài sản tại ngân hàng lưu ký:
a) Sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký theo nguyên tắc cứ mỗi một mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì chỉ được mở duy nhất một tài khoản lưu ký chứng khoán;
Quy định tại điểm này không áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lưu ký chứng khoán tại tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán;
b) Việc mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký thực hiện theo các quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Mọi bút toán thanh toán, lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện trên tài khoản này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền chuyển toàn bộ danh mục chứng khoán từ một tài khoản lưu ký (tất toán tài khoản lưu ký) sang một tài khoản lưu ký khác. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tài sản tại ngân hàng lưu ký theo quy định tại khoản 1 Điều này, trước khi mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký mới, nhà đầu tư nước ngoài phải đóng tài khoản lưu ký hiện hành, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục chuyển danh mục chứng khoán giữa các tài khoản lưu ký thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và các quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
SECURITIES INVESTMENT REGISTRATION
Article 3. Securities investing activities of foreign investors
1. Foreign investors shall carry out securities investing activities on the Vietnam’s securities market in the following forms:
a) Directly or authorize their transactional representatives or securities trading organizations to trade shares, stocks and other securities types; carry out capital contribution, buy, sell and swap shares in accordance with legal regulations on securities and securities market;
b) Carry out indirect investments in the form of entrusting their capital to the care of fund management companies or branches of offshore fund management companies.
2. Before performing investment activities as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, foreign investors are required to register securities trading codes with the Vietnam Securities Depository through depository members in accordance with regulations laid down in Article 4 hereof.
3. Foreign investors only carrying out their investment activities stipulated in Point b Clause 1 of this Article are not required to register their trading codes. In this situation, fund management companies or branches of offshore fund management companies that provide entrusted asset management service for foreign investors shall be granted trading code certificates by the Vietnam’s Securities Depository.
4. Foreign investors shall ensure that transactions stipulated in Clause 1 of this Article and those performed by related persons, or group of related foreign investors do not serve the purpose of creating artificial demand and supply, and manipulating stock prices and engaging in other prohibited trades in accordance with legal regulations.
5. Foreign investors shall be obliged to declare, pay and settle tax liabilities, fees and charges related to securities trading activities in Vietnam in accordance with Vietnamese laws, or authorize depository members, securities trading organizations, their own representative offices or transactional representatives to fulfill their obligations to declare, pay and settle tax liabilities, fees and charges in accordance with Vietnamese laws.
6. Foreign investors shall be entitled to designate one transactional representative in Vietnam provided that they meet the following conditions:
a) Have full capacity to perform civil acts; be not the ones serving prison sentences or subject to the Court's business ban;
b) Obtain the professional certificate in stock trading;
c) Be not concurrently the staff members of securities trading organizations or branches of offshore fund management companies in Vietnam or depository banks operating in Vietnam;
d) Act as the exclusive representative of a foreign investor in Vietnam and obtain foreign investors’ written authorization.
7. Foreign investors, transactional representatives and securities trading organizations providing services for foreign investors must comply with legal regulations on the rate of foreign ownership of Vietnamese enterprises.
In the event of performing swap transactions with the Exchange-traded Fund (ETF), executing derivative transactions in the form of material transfer which may lead to the rate of foreign ownership of component and underlying securities exceeding the statutory rate of foreign ownership, the Vietnam Securities Depository shall be responsible for requesting fund management companies, clearing members and transactional partners of foreign investors to sell their excess component and underlying securities as well as pay monetary sums to foreign investors .
8. Except for open-end funds, economic organizations of which more than 51% of the charter capital is owned by foreign investors, including indirect ownership through authorization and investment trust, are required to register securities trading codes and comply with laws on the foreign ownership rate once performing investing activities on Vietnam's securities market.
Article 4. securities trading code registration
1. Foreign investors must register securities trading codes with the Vietnam Securities Depository by going through the following procedure:
a) Foreign investors shall submit a valid set of documents to depository members as prescribed in Clause 2 of this Article;
b) Depository members shall verify these documents submitted to apply for registration of securities trading codes by foreign investors and declare information required in Appendix 1 and 2 attached with this Circular on the online code registration system managed by the Vietnam Securities Depository;
c) Within one (01) working day of receipt of information declared by depository members, the Vietnam Securities Depository shall issue and send an electronic confirmation of securities trading codes to foreign investors through depository members on the online code registration system. In case of rejection, the Vietnam Security Depository should send their written response and clearly state reasons for this via the system;
Foreign investors shall proceed to complete the procedure for opening securities trading accounts and perform their investing activities immediately after being granted securities trading codes in the form of electronic confirmation issued by the Vietnam Securities Depository.
d) Within a permitted duration of five (05) working days of receipt of trading codes, depository members shall submit a full set of documents to apply for registration of trading codes to the Vietnam Securities Depository under the provisions of Clause 2 of this Article for review and filing purposes;
dd) Within a permitted duration of five (05) working days of receipt of all required documents from depository members as stipulated in Point d of this Clause, the Vietnam Securities Depository shall issue the certificate of trading codes to foreign investors (through depository members) by adopting the form stipulated in Appendix 20 enclosed herein;
e) The Vietnam Securities Depository shall file all documents submitted to apply for trading code registration and provide them for the State Securities Commission whenever obtaining their written request.
2. Documentation submitted to apply for securities trading code registration shall include:
a) The application form given in Appendix 1 or Appendix 2 attached herein (hard copy or copy verified by global depository banks sent in the form of a telegram), enclosing a copy of written authorization, which is filed to depository members to apply for trading code registration;
b) Foreign investor's credentials under instructions given in Appendix 12 attached herein (applicable to organizations), or the true copy of valid passports or other personal status documents (applicable to individuals);
c) If foreign investors have their have transactional representatives, supplementary materials shall be composed of the followings:
- The written authorization of transactional representatives according to the form stipulated in Appendix 10 issued together with this Circular;
- Transactional representative’s information slip according to the form stipulated in Appendix 11 issued together with this Circular;
- The valid duplicate identification cards or passports or other personal status documents held by transactional representatives;
- The valid copy professional certificates of securities business held by transactional representatives.
3. Documents stipulated in Clause 2 of this Article must meet the following regulations:
a) Except for extracts of contents posted on the website of foreign competent authorities, materials written in foreign languages must be notarized and authenticated in accordance with overseas countries’ laws. Materials written in Vietnamese and issued by competent organizations in Vietnam must be notarized and authenticated in accordance with Vietnam’s laws. Notarization and authentication must be obtained within less than one (01) year prior to the date on which foreign investors submit their documents to depository members;
b) Except for materials written in English or English translations notarized or authenticated in accordance with overseas countries' laws, materials written in other foreign languages must be translated into Vietnamese. Vietnamese translation must be undertaken by depository members or translation service providers legally operating in Vietnam.
4. Foreign investors shall assume their responsibility before Vietnamese laws for the accuracy, legitimacy and authenticity of documents submitted to apply for trading code registration. Depository members shall assume their responsibility before Vietnamese laws for providing adequate, accurate and genuine information provided by investors on the online code registration system managed by the Vietnam Securities Depository.
5. Foreign investors shall not be issued securities trading codes under the following circumstances:
a) If they are currently under investigation or are used to be subjected to penalties imposed by domestic or foreign competent authorities for their commission of prohibited acts under the provisions of laws on securities, money laundry crimes or other violations against laws as well as are faced with administrative or criminal penalties for violations against laws on finance, banks, foreign exchange administration and taxes, but the sanctioning duration has not ended, this means that they have yet to be subjected to administrative penalties or failed to fully comply with such decision on administrative penalties;
b) Their trading codes have been annulled within two (02) years prior to the date on which applications for securities trading code registration are submitted.
6. Fund management companies, branches of offshore fund management companies operating in Vietnam shall be allowed to register securities trading codes for the purpose of managing investment portfolios of foreign investors performing their investing activities in the forms stipulated in Point b Clause 1 Article 3 hereof. Trading code registration of these entities must comply with instructions given by the Vietnam Securities Depository. Documentation submitted to apply for securities trading code registration shall include:
a) Materials stipulated in Point a Clause 2 of this Article;
b) Valid duplicate of depository contracts entered into between fund management companies, branches of offshore fund management companies operating in Vietnam and depository banks;
c) Valid duplicate of Certificates of establishment and operation of fund management companies, branches of offshore fund management companies operating in Vietnam.
7. Foreign securities companies shall be issued two (02) trading codes: one (01) code for self-employment account and one (01) code for brokerage account held by brokerage companies.
8. Foreign investment funds or foreign organizations put under the MIMF’s management, investing organizations of foreign governments, or intergovernmental organizations of international investments, shall be entitled to register multiple trading codes according to the following principles:
a) Each investment portfolio of investing organizations of foreign governments, or intergovernmental organizations of international investments which is deposited at a depository bank shall be permitted to register one trading code;
b) Each investment portfolio of the MIMF put under the management of a fund management company shall be given one trading code; investment portfolios managed by the fund itself shall be given one separate trading code.
9. In case foreign investment funds or foreign investing organizations stipulated in Clause 8 of this Article, or foreign securities companies issued one (01) trading code, application for another trading code shall be composed of materials stipulated in Point a Clause 2 of this Article, enclosing documents stating that foreign organizations have met regulations laid down in Clause 8 of this Article and duplicate copy of previously-issued trading code certificates.
Article 5. Changes compulsorily reported to the Vietnam Securities Depository
1. Before making changes, foreign investors must obtain approval from depository members and report to the Vietnam Securities Depository on the following contents:
a) Change of transactional representatives;
b) Transfer of investment portfolios between depository accounts as prescribed in Clause 2 Article 8 hereof.
2. Documentation included in reports on these changes as stipulated in Clause 1 of this Article shall include:
a) Change report by adopting the form stipulated in Appendix 3 attached herein (hard copy or copy verified by global depository banks sent in the form of a telegram), enclosing a copy of written authorization, which is filed to depository members for reporting purposes;
b) Depending on changed contents, additional materials shall include:
- Materials relating to new transactional representatives as prescribed in Point c Clause 2 Article 4 hereof (if any), enclosing the notification of termination of operational authorization obtained by previous transactional representatives;
- Detailed report on investment portfolios placed on previous depository accounts by completing the form stipulated in Appendix 13 attached herein; agreement in principle or notification of depository contract termination issued by depository members; agreement in principle over opening of new depository accounts or duplicate written authorization for depository operations in Vietnam; documents submitted to final settlement of depository accounts or securities transfer under the guidance of the Vietnam Securities Depository.
3. Within a permitted duration of thirty (30) days from changes made, foreign investors must notify depository members and report to the Vietnam Securities Depository on the following changes:
a) Replacement of depository bank where indirect investment capital account is opened;
b) Change of name, main office or address of foreign investors or transactional representatives (if any);
c) Change of passport number or other personal status documents (if foreign investors are individuals); number of the business registration certificate or equivalent materials as credentials of foreign organizations issued by competent foreign authorities as stipulated in Point b Clause 2 Article 4 hereof (if foreign investors are organizations);
d) Changes made by splitting, division, merging or acquisition.
4. Documentation included in reports on these changes as stipulated in Clause 3 of this Article shall include:
a) Materials stipulated in Point a Clause 2 of this Article;
b) Depending on the degree of change, additional documents should be submitted, including bank’s written confirmation of new indirect investment capital accounts; valid duplicate of new passports or other personal status documents; valid duplicate of proofs of change made to name, main office, address, splitting, division, merging, acquisition and other contents; other materials serving as credentials of foreign investors as prescribed in Appendix 12 enclosed herein;
With respect to change made to name, the material providing confirmation of this name change shall be one of the followings:
Business registration certificate or certificate of establishment and operation or equivalents verifying that foreign investors have changed their name, including old and new name of such foreign investors, or prospectus or equivalents of offshore funds available on the website of foreign authorities where the fund is issued the certificate of establishment and operation in which the name change is specified, or other materials issued by foreign authorities or address and information extracted from the website of authorities with new name (along with other number of the establishment certificate or business registration or tax codes or reference number kept unchanged), or other materials stating new name, enclosing the certification of change made to foreign investor's name given by foreign notaries public .
5. Foreign investors shall make reports on changes as stipulated in Clause 1 and Clause 3 of this Article under the following procedure:
a) Foreign investors shall submit a full set of valid documents to depository members as prescribed in Clause 2 and Clause 4 of this Article;
b) Depository members shall verify these documents included in change reports submitted by foreign investors and declare information required in Appendix 3 attached with this Circular on the online code registration system managed by the Vietnam Securities Depository;
c) Within one (01) working day of receipt of information provided by depository members, the Vietnam Securities Depository shall adjust information upon the request of foreign investors in the form of electronic confirmation through depository members, or transfer of securities portfolios of foreign investors to new depository members (applicable to changes stipulated in Point b Clause 1 of this Article);
Abovementioned changes shall take effect from receipt of electronic confirmation issued by the Vietnam Securities Depository. In case of rejection, the Vietnam Security Depository should send their response with clear reasons for this via the system.
d) Within a permitted duration of five (05) working days of receipt of the electronic confirmation from the Vietnam Securities Depository, depository members shall submit all required reports on changes to the Vietnam Securities Depository under the provisions of Clause 2 and Clause 4 of this Article for review and filing purposes. Materials and documents must meet the regulations laid down in Clause 3 Article 4 hereof;
dd) Within a permitted duration of five (05) working days of receipt of all required documents as stipulated in Point d of this Clause, the Vietnam Securities Depository shall issue the written confirmation of changes as requested by foreign investors (through depository members).
Article 6. Suspension of transactions, cancellation of securities trading codes
1. Foreign investors shall be subjected to transactional suspension for a maximum duration of six (06) months under the following circumstances:
a) Documents submitted to apply for trading code registration by foreign investors have been found containing false or inaccurate information, or several important information required in applications for trading code registration have been missed out;
b) Foreign investors have provided inauthentic, inaccurate and untimely reports or materials as requested by the Vietnam Securities Depository or the State Securities Commission; failed to fulfill obligations to report on ownership or publicly disclose information in accordance with laws;
c) Foreign investors perform prohibited acts stipulated in Article 9 of the Law on Securities and Clause 4 Article 1 of the Law on Amendments or Supplements to several articles of the Law on Securities;
d) Foreign investors commit violations against legal regulations on foreign exchange administration in accordance with Vietnamese laws; fail to fulfill their tax and financial obligations to the State in accordance with legal regulations.
2. The Vietnam Securities Depository shall cancel securities trading codes of foreign investors under the following circumstances:
a) Foreign investors are governed under the provisions of Point a Clause 5 Article 4 hereof;
b) After the transactional suspension stipulated in Clause 1 of this Article, deficiencies that may cause such transactional suspension of foreign investors have not been corrected;
c) The cancellation is requested by foreign investors. In this situation, foreign investors send the written request to the Vietnam Securities Depository through depository members for cancellation of securities trading codes by adopting Appendix 14 attached herein (hard copy or copy verified by global depository banks sent in the form of a telegram), enclosing a copy of written authorization, which is filed to depository members to apply for cancellation of securities trading codes.
3. Foreign investors whose trading codes have been cancelled as stipulated in Point b Clause 2 of this Article shall not be reissued securities trading codes within a stipulated period of two (02) years from the date on which these trading codes are cancelled.
Article 7. Indirect investment capital account
1. Each foreign investor shall be allowed to open one (01) indirect investment capital account at one (01) depository bank obtaining the license for foreign exchange trades in order to perform indirect investment activities in Vietnam.
2. All activities such as transmitting money to perform transactions or investments stipulated in Clause 1 Article 3 hereof, and making payments relating to securities investment activities of foreign investors; receiving and using share dividends or distributed dividends, or buying foreign currency from credit institutions licensed to perform foreign exchange trades in Vietnam for the purpose of remitting them to overseas countries and other relevant transactions must be carried out through this account.
3. In the professional practice of managing investment portfolios of foreign investors, fund management companies, branches of offshore fund management companies operating in Vietnam shall be allowed to open indirect investment capital account for the purpose of receiving capital from foreign investors who are not indirect investment capital accounts and for performing investment activities on Vietnam's securities market as stipulated in Point b Clause 1 Article 3 hereof. In this situation, indirect investment capital accounts shall be held under the name of fund management companies, branches of offshore fund management companies operating in Vietnam.
4. Entities carrying out, conditions, procedures and processes for opening, closing, use and management of indirect investment capital account shall conform to legal regulations on foreign exchange administration.
Article 8. Securities depository accounts
1. Assets deposited at depository banks:
a) After registering securities trading codes, foreign investors shall be entitled to open securities depository accounts at depository banks by sticking to the rule that, for each trading code granted, only one securities depository account is opened.
This provision shall not be applied to the circumstance under which foreign investors deposit their securities in securities trading accounts opened at securities companies;
b) Opening depository accounts at depository accounts shall conform to legal regulations on registering, depositing, clearing and settling securities. Recording of payment entries and depositing securities of foreign investors must be carried out through this account type.
2. Foreign investors shall have the right to transfer all of investment portfolios from this depository account (final settlement of a depository account) to another depository account. In the event that foreign investors deposit their assets at depository banks as stipulated in Clause 1 of this Article, before opening depository accounts at new depository banks, they must close current depository accounts, and carry the entire balance recorded in this account forward the new account. Procedure for transfer of securities portfolios between depository accounts shall conform to regulations laid down in Article 5 hereof and legal regulations on registering, depositing, clearing and settling securities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực