Chương II Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT: Quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
Số hiệu: | 12/2020/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 09/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 25/12/2020 |
Ngày công báo: | 23/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1101 đến số 1102 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y theo quy định của pháp luật về thú y;
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu lần đầu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để tham gia trưng bày triển lãm, hội chợ, nghiên cứu khoa học, phòng, trị bệnh cho động vật qúy hiếm có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc có quyết định thành lập đơn vị do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy được quy định như sau:
a) Hồ sơ gồm: Đơn đăng ký nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29/5/2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (sau đây viết tắt là Nghị định số 58/2003/NĐ-CP); các tài liệu trên nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận về tính hợp pháp của bản dịch. Tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến);
b) Trình tự, thủ tục nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất chưa có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Hồ sơ gồm: các tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp nhập khẩu để phòng, chống dịch bệnh động vật khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai, bổ sung các tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 22 Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT); trường hợp nhập khẩu để tham gia trưng bày triển lãm, hội chợ, nghiên cứu khoa học, phòng, trị bệnh cho động vật quý hiếm, bổ sung các tài liệu quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 3 Điều 22 Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT. Tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến);
b) Trình tự, thủ tục nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Quy định về nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy:
a) Việc nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy chỉ cho phép thực hiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y để phục vụ hoạt động sản xuất thuốc của chính cơ sở đó;
b) Trường hợp không sử dụng hết nguyên liệu nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu được phép chuyển nhượng cho cơ sở sản xuất thuốc thú y đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và phải thông báo bằng văn bản cho Cục Thú y trước khi chuyển nhượng;
c) Hồ sơ nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy gồm: các tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và điểm b, c, d khoản 7 Điều 22 Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT. Tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến);
d) Trình tự, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Cục Thú y là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy.
6. Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy được cấp cho từng lần nhập khẩu và có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp.
7. Cơ sở nhập khẩu phải lưu trữ hồ sơ nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử bao gồm:
a) Sổ theo dõi xuất, nhập, tồn kho thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu xuất kho thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chứng từ, tài liệu liên quan đến việc nhập khẩu, mua bán, chuyển nhượng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy.
1. Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để xuất khẩu phải có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được quy định như sau:
a) Hồ sơ gồm: Đơn đăng ký xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP. Các tài liệu trên nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận về tính hợp pháp của bản dịch. Tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến);
b) Trình tự, thủ tục xuất khẩu thuốc thú y có chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP.
3. Cục Thú y là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
4. Giấy phép xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được cấp cho từng lần xuất khẩu và có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp.
5. Cơ sở xuất khẩu phải lưu trữ hồ sơ xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xuất khẩu, mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
1. Việc sản xuất trong nước các loại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất chỉ được thực hiện tại cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y còn hiệu lực do Cục Thú y cấp.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký lưu hành thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT.
3. Cơ sở sản xuất phải lưu trữ hồ sơ sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử bao gồm:
a) Sổ theo dõi pha chế, sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
c) Chứng từ, tài liệu liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
1. Cơ sở buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định của pháp luật về thú y.
2. Cơ sở buôn bán thuốc thú y chỉ được phép bán lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho người sử dụng có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này và cơ sở buôn bán thuốc thú y khác có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y được cấp bởi Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh.
3. Cơ sở buôn bán phải lưu trữ hồ sơ buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được lưu trữ dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
b) Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
c) Đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất lưu tại cơ sở sau khi bán; Biên bản nhận thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.
1. Người có chứng chỉ hành nghề thú y về chẩn đoán, khám chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật được phép sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để trị bệnh động vật theo đơn; trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết, trong vòng 10 ngày phải trả lại cho cơ sở đã bán thuốc thú y.
2. Cơ sở bán thuốc thú y tiếp nhận và lập biên bản nhận lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất do không sử dụng hoặc sử dụng không hết từ người sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản (01 bản lưu tại cơ sở bán thuốc, 01 bản giao cho người trả lại thuốc).
1. Cơ sở nhập khẩu, sản xuất phải bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại kho, tủ riêng, có biển hiệu, khóa chắc chắn và không được để cùng các thuốc, nguyên liệu thuốc khác, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các sản phẩm khác.
2. Cơ sở buôn bán thuốc thú y phải bảo quản lưu giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất riêng biệt, được để trong tủ có khóa và có biển hiệu.
3. Đối với cá nhân, cơ sở sử dụng thuốc thú y: Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải được lưu giữ riêng biệt, không được để thất thoát trong quá trình sử dụng.
1. Việc giao nhận thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 80/2001/NĐ-CP).
2. Việc vận chuyển thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 80/2001/NĐ-CP.
1. Cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải lưu trữ hồ sơ liên quan dưới dạng văn bản giấy hoặc bản điện tử theo dõi trong thời gian ít nhất 02 (hai) năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu thuốc hết hạn sử dụng; đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất lưu giữ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
2. Hết thời hạn lưu trữ hồ sơ, người đứng đầu cơ sở nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, buôn bán thuốc thú y quy định tại khoản 1 Điều này lập hội đồng để hủy, lập biên bản hủy và lưu biên bản tại cơ sở.
MANAGEMENT OF NARCOTIC SUBSTANCE- AND PRECURSOR-CONTAINING VETERINARY DRUGS
Article 4. Import of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs; narcotic substance-containing veterinary drug materials
1. Organizations and individuals entitled to apply for the license to import narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs include:
a) Organizations and individuals that have the certificate of eligibility to import veterinary drugs or certificate of eligibility to produce veterinary drugs as prescribed by the law on veterinary medicine;
b) Organizations and individuals that apply for import of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs for the first time for the purposes of participation in exhibitions or fairs, scientific search, precious and rare animal disease prevention and treatment and have the business registration certificate or enterprise registration certificate or investment license or establishment decision issued by a competent authority.
2. Applications and procedures for importing narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs that have the certificate of free sale in Vietnam, narcotic substance-containing veterinary drug materials are as follows:
a) An application includes: an application form for import of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs, which is made using the form in the Appendix I hereof and the documents specified in Point a Clause 1 Article 6 of the Government’s Decree No. 58/2003/ND-CP dated May 29, 2003 on control of import, export and transit of narcotic substances, precursors, addictive drugs, and psychotropic drugs (hereinafter referred to as “the 58/2003/ND-CP”); the foreign documents must be translated into Vietnamese and certified the translation. The applicant shall submit 01 application, whether in person or by post or online (through the national single-window system or online public service);
b) The import procedures are specified in Clause 3 Article 6 of the Decree No. 58/2003/ND-CP.
3. Applications and procedures for importing narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs that are yet to have the certificate of free sale in Vietnam are as follows:
a) An application includes the documents specified in Point a Clause 2 of this Article; the documents in Points b, c, d, dd and e Clause 1 Article 22 of the Circular No. 13/2016/TT-BNNPTNT dated June 02, 2016 of the Minister of Agriculture and Rural Development (hereinafter referred to as “the Circular No. 13/2016/TT-BNNPTNT”) in the case of import for emergency animal disease prevention and control or disaster recovery; the documents in Points c, d, dd and e Clause 3 Article 22 of the Circular No. 13/2016/TT-BNNPTNT in the case of import for participation in an exhibition or fair, scientific research or rare and precious animal disease prevention and treatment. The applicant shall submit 01 application, whether in person or by post or online (through the national single-window system or online public service);
b) The import procedures are specified in Point b Clause 2 of this Article.
4. Regulations on import of narcotic substance-containing veterinary drugs materials:
a) The permission for import of narcotic substance-containing veterinary drug materials is only granted to a producer that imports veterinary drugs to serve its production activities;
b) If veterinary drugs materials are not used up, the importer is permitted to transfer them to the producer that complies with the regulation set out in Clause 1 Article 7 hereof and a written notification shall be sent to the Department of Animal Health before the transfer;
c) An application for import of narcotic substance-containing veterinary drugs includes the documents mentioned in Point a Clause 2 of this Article and Points b, c and d Clause 7 Article 22 of the Circular No. 13/2016/TT-BNNPTNT. The applicant shall submit 01 application, whether in person or by post or online (through the national single-window system or online public service);
b) The import procedures are specified in Point b Clause 2 of this Article.
5. The Department of Animal Health has the power to issue licenses to import narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs, and narcotic substance-containing veterinary drug materials.
6. The license to import narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs or narcotic-containing veterinary drug materials is issued for each import and valid for 12 months from the date of issue.
7. The importer shall physically or electronically archive records on import of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs or narcotic-containing veterinary drug materials, including:
a) A delivery, receipt and inventory logbook, which is prepared using the form in the Appendix III hereof;
b) A delivery note, which is prepared using the form in the Appendix IV hereof;
c) Documents concerning import, sale and transfer of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs or narcotic-containing veterinary drug materials.
Article 5. Export of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs
1. Narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs for export must have the certificate of free sale in Vietnam.
2. Applications and procedures for exporting narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs are as follows:
a) An application includes an application form for export of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs, which is made using the form in the Appendix I hereof and the documents mentioned in Point a Clause 1 Article 6 of the Decree No. 58/2003/ND-CP. The foreign documents must be translated into Vietnamese and certified the translation. The applicant shall submit 01 application, whether in person or by post or online (through the national single-window system or online public service);
b) The export procedures are specified in Clause 3 Article 6 of the Decree No. 58/2003/ND-CP.
3. The Department of Animal Health has the power to issue the license to export substance- and precursor-containing veterinary drugs.
4. The license to export substance- and precursor-containing veterinary drugs is issued for each import and valid for 12 months from the date of issue.
5. The exporter shall physically or electronically archive records on export of substance- and precursor-containing veterinary drugs, including:
a) The documents specified in Points a and b Clause 7 Article 4 hereof;
b) Documents concerning export and sale of substance- and precursor-containing veterinary drugs.
Article 6. Transit of substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials through Vietnam
Applications and procedures for licensing transit of substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials through Vietnam are specified in Articles 12 and 13 of the Decree No. 58/2003/ND-CP.
Article 7. Production and registration of sale of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs
1. Domestic production of substance- and precursor-containing veterinary drugs shall be only carried out by producers having an effective certificate of eligibility to produce veterinary drugs issued by the Department of Animal Health.
2. Procedures for registering sale of substance- and precursor-containing veterinary drugs are specified Articles 3 and 8 of the Decree No. 13/2016/TT-BNNPTNT.
3. The manufacturer shall physically or electronically archive substance- and precursor-containing veterinary drug production records, including:
a) A processing and production logbook, which is prepared using the form in the Appendix V hereof;
b) The documents specified in Points a and b Clause 7 Article 4 hereof;
c) Documents concerning sale of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs; substance- and precursor-containing veterinary drug materials.
Article 8. Trading in narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs licensed for free sale in Vietnam
1. Every trader of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs must obtain the certificate of eligibility to trade veterinary drugs as prescribed by the law on veterinary medicine.
2. The trader of veterinary drugs is only allowed to sell narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs to users that have the prescription as prescribed in this Circular and other traders that have the certificate of eligibility to trade veterinary drugs issued by the provincial veterinary authority.
3. The trader shall physically or electronically archive records on trading in narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs, including:
a) The documents specified in Points a and b Clause 7 Article 4 hereof;
b) Contracts, invoices and documents concerning sale of substance- and precursor-containing veterinary drugs;
c) Prescriptions for substance- and precursor-containing veterinary drugs archived by the trader after the sale; record on receipt of substance- and precursor-containing veterinary drugs, which is prepared using the form in the Appendix VI hereof.
Article 9. Use of substance- and precursor-containing veterinary drugs for animal disease treatment
1. A person having the veterinary practice certificate covering animal diagnosis, examination, surgery and testing is permitted to use substance- and precursor-containing veterinary drugs to treat animal diseases by prescription; the substance- and precursor-containing veterinary drugs that are not used or are underused must be returned to the veterinary drug selling establishment within 10 days.
2. The veterinary drug selling establishment shall receive and make a record on receipt of the substance- and precursor-containing veterinary drugs that are not used or are underused from the user specified in Clause 1 of this Article using the form in the Appendix VI hereof. The record shall be made into 02 copies (01 archived at the veterinary drug selling establishment, 01 issued to the user).
Article 10. Storage of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials
1. Importers and producers must store narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials in separate warehouses and cabinets that should be marked with signs and firmly locked, and separate them from other veterinary drugs, veterinary drug materials, animal feeds, aquaculture feeds and raw materials for production of animal feeds and aquaculture feeds, and other products.
2. Traders must separately store narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials in lockable cabinets marked with signs.
3. Users must separately store narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials and avoid loss during use.
Article 11. Delivery and transport of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials
1. The delivery of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials shall comply with Clauses 2 and 3 Article 6 of the Decree No. 80/2001/ND-CP.
2. The transport of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials shall comply with Clause Article 8 of the Decree No. 80/2001/ND-CP.
Article 12. Period of archiving of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials
1. Establishments importing, exporting, producing, trading and using of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials shall physically or electronically archive relevant documents for at least 02 (two) years from the expiry of the narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs and veterinary drug materials; prescriptions for substance- and precursor-containing veterinary drugs shall be archived as prescribed in Article 22 hereof.
2. As the archiving period expires, heads of the establishments specified in Clause 1 of this Article shall establish a council to destroy documents, make a destruction record and archive it.