Chương III Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT: Kê đơn và đơn thuốc thú y
Số hiệu: | 12/2020/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 09/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 25/12/2020 |
Ngày công báo: | 23/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1101 đến số 1102 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tất cả các loại thuốc thú y phải được kê đơn khi sử dụng, trừ các loại thuốc thú y được quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Việc kê đơn thuốc thú y phải dựa trên kết quả khám bệnh hoặc chẩn đoán hoặc xét nghiệm bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này; bảo đảm hợp lý, an toàn, hiệu quả và phù hợp với mức độ bệnh.
3. Người kê đơn chỉ được kê đơn đối với các loại thuốc thú y được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam.
Các loại thuốc thú y không phải kê đơn được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bao gồm:
1. Thuốc thú y có chứa hoạt chất thuộc nhóm thuốc phòng trị bệnh cầu trùng bao gồm: Decoquinate, Diclazuril, Halofuginone hydrobromide, Lasalocid A sodium, Maduramicin ammonium alpha, Monensin sodium, Narasin, Nicarbazin, Robenidine hydrochloride, Salinomycin sodium, Semduramicin sodium.
2. Thuốc thú y có chứa hoạt chất sát trùng, khử trùng, tiêu độc dùng trong hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
3. Các loại vắc xin, kháng thể dùng trong thú y.
4. Hoóc môn sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
5. Các loại thuốc thú y dùng cho mục đích tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ điều trị bệnh.
1. Danh mục các hoạt chất thuốc thú y thuộc nhóm kháng sinh đặc biệt quan trọng tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục các hoạt chất thuốc thú y thuộc nhóm kháng sinh rất quan trọng tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh mục các hoạt chất thuốc thú y thuộc nhóm kháng sinh quan trọng tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn sử dụng thuốc thú y có chứa kháng sinh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trong phòng bệnh cho vật nuôi ở giai đoạn con non thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP.
1. Thuốc tiêm có tác dụng giảm đau, trừ thuốc kháng viêm không chứa thành phần steroid.
2. Thuốc hít hoặc tiêm để gây mê.
3. Thuốc giảm đau (opioid, opiates), thuốc chống co giật, an thần, gây ngủ (barbiturat), thuốc an thần (benzodiazepin) và thuốc tâm thần (psychoses).
4. Thuốc tiêm có chứa selen.
5. Các thuốc tiêm tác dụng lên hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
6. Các kích thích tố và các hoóc môn dùng để tiêm, bao gồm: các hoóc môn tuyến thượng thận; Steroid vỏ thượng thận; Hoóc môn giới tính có chứa steroid đồng hóa.
7. Các sản phẩm thuốc thú y tiêm tĩnh mạch.
Những cá nhân sau được kê đơn thuốc thú y:
1. Có chứng chỉ hành nghề chẩn đoán, khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật.
2. Là bác sĩ thú y hoặc người có trình độ đại học chuyên ngành thú y, chăn nuôi - thú y và có chứng chỉ hành nghề về chẩn đoán, khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật khi kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các nội dung của đơn thuốc theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kê đơn đối với các loại thuốc thú y như sau:
a) Thuốc thú y có một hoạt chất
Ghi theo tên chung quốc tế (INN, generic). Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Amoxicilline, hàm lượng 500mg, ghi tên thuốc như sau: Amoxicilline 500mg.
Ghi theo tên chung quốc tế và tên thương mại. Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Amoxicilline, hàm lượng 500mg, tên thương mại là A, ghi tên thuốc như sau: Amoxicilline (A) 500mg.
b) Thuốc thú y có nhiều hoạt chất: ghi theo tên thương mại và tên các hoạt chất chính.
3. Ghi tên thuốc, nồng độ hoặc hàm lượng hoạt chất của thuốc, khối lượng, số lượng hoặc thể tích thuốc, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng nếu cần, thời gian ngừng sử dụng của mỗi loại thuốc.
4. Viết số 0 (không) phía trước đối với số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10).
5. Nội dung sửa chữa của đơn thuốc thú y phải có chữ ký của người kê đơn ở ngay bên cạnh nội dung sửa.
6. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía vị trí chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
7. Chống chỉ định, cảnh báo khi sử dụng thuốc thú y.
8. Đơn thuốc thú y có giá trị sử dụng 01 lần và phải có dấu hiệu để nhận biết ngay sau khi đã sử dụng.
1. Kê đơn thuốc thú y có chứa kháng sinh để phòng bệnh cho động vật
a) Việc kê đơn thuốc thú y có chứa kháng sinh để phòng bệnh cho động vật chỉ được áp dụng cho động vật ở giai đoạn con non. Việc xác định động vật ở giai đoạn con non theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP;
b) Việc kê đơn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13, Điều 17, Điều 18 Thông tư này và bảo đảm hợp lý, an toàn, hiệu quả. Đơn thuốc theo Mẫu 2 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kê đơn thuốc thú y để điều trị, điều trị dự phòng cho động vật được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Thông tư này. Đơn thuốc theo Mẫu 1 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật; 01 bản lưu tại cơ sở nuôi động vật; 01 bản lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc thú y. Trường hợp đơn thuốc được kê và bán bởi chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật, đơn thuốc được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở người kê đơn; 01 bản lưu tại cơ sở nuôi động vật.
2. Kê đơn thuốc với số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 07 (bảy) ngày hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo quy định tại Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.
3. Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật phải lập và gửi danh sách chữ ký mẫu của người kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất của cơ sở mình đến cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tại địa phương.
1. Đơn thuốc thú y được kê trên máy tính, thiết bị điện tử và lưu trên phần mềm tại cơ sở khám, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật. Đối với đơn thuốc có chứa chất ma túy, tiền chất cần phải in ra cho chủ động vật giữ 01 bản và lưu 01 bản tại cơ sở cấp, bán thuốc.
2. Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật phải bảo đảm việc lưu đơn thuốc thú y để quản lý, trích xuất dữ liệu khi cần thiết.
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám bệnh, chữa bệnh động vật, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ sở buôn bán thuốc thú y, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải lưu đơn thuốc trong thời gian 02 (hai) năm kể từ ngày kê đơn.
2. Việc lưu đơn thuốc thực hiện một trong các hình thức sau đây:
a) Lưu bản chính hoặc bản sao đơn thuốc;
b) Lưu đơn thuốc trên phần mềm phải đảm bảo truy xuất được. Thông tin bao gồm: tên và địa chỉ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh động vật (nếu có); họ và tên của người kê đơn thuốc; tên, địa chỉ cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi sử dụng đơn thuốc; họ tên, địa chỉ của chủ động vật, loài động vật; tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng.
Article 13. Principles of prescribing
1. All veterinary drugs must be prescribed prior to use, except the veterinary drugs specified in Article 1 hereof.
2. The prescribing of veterinary drugs must be based on the examination or diagnosis or testing result, except for the cases in Clause 1 Article 19 hereof; ensure appropriateness, safety, efficiency and suitability for the degree of the disease.
3. The prescriber is only allowed to prescribe the veterinary drugs licensed for sale and use in Vietnam.
Article 14. Types of veterinary drugs not subject to prescription
Types of veterinary drugs that are not subject to prescription must be used following the manufacturer’s instructions, including:
1. Veterinary drugs containing active ingredients belonging to the group of anticoccidial drugs, including Decoquinate, Diclazuril, Halofuginone hydrobromide, Lasalocid A sodium, Maduramicin ammonium alpha, Monensin sodium, Narasin, Nicarbazin, Robenidine hydrochloride, Salinomycin sodium and Semduramicin sodium.
2. Veterinary drugs containing antiseptics, disinfects and decontaminants, which are used in animal husbandry and aquaculture.
3. Vaccines and antibodies used in veterinary medicine.
4. Hormones used in aquaculture.
5. Veterinary drugs intended for strengthening resistance and supporting disease treatment.
6. Herbal medicines and materials used in veterinary medicine.
Article 15. Lists of antibiotic active ingredients used for terrestrial animal disease prevention
1. List of veterinary active ingredients belonging to group of critically important antibiotics, which is provided in Appendix VIII hereof.
2. List of veterinary active ingredients belonging to group of highly important antibiotics, which is provided in Appendix IX hereof.
3. List of veterinary active ingredients belonging to group of important antibiotics, which is provided in Appendix X hereof.
4. The period of use of antibiotic-containing veterinary drugs specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article for animal disease prevention in the juvenile period shall comply with Clause 3 Article 12 of the Decree No. 13/2020/ND-CP.
Article 16. Types of veterinary drugs directly used for treatment by holders of the practice certificate covering animal diagnosis, examination, surgery and testing
1. Injectable analgesics, except for nonsteroidal anti-inflammatory drugs.
2. Inhalational or injectable anesthetics.
3. Analgesics (opioid or opiates), anti-epileptic drugs, barbiturates, benzodiazepines and antipsychotics.
4. Selenium injection.
5. Injectable medicines acting on sympathetic and parasympathetic nervous systems.
6. Hormones used for injection, including adrenal glands; adrenal steroids; sex hormones containing anabolic steroids.
7. Veterinary drugs used for intravenous injection.
Article 17. Veterinary prescribers
The following individuals are allowed to prescribe veterinary drugs:
1. Holders of the veterinary practice certificate covering animal diagnosis, examination, surgery and testing.
2. Veterinarians or persons who obtain a bachelor’s degree in veterinary medicine, animal husbandry - veterinary medicine and have the veterinary practice certificate covering animal diagnosis, examination, surgery and testing when prescribing narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs.
Article 18. Veterinary prescribing
1. Contents of a prescription must be written in a sufficient, clear and accurate manner according to the form in the Appendix VII hereof.
2. Veterinary drugs shall be prescribed as follows:
a) Regarding active ingredient-single veterinary drugs
Assign international nonproprietary names (INN aka generic name). E.g. If a drug contains 500mg of active ingredient Amoxicillin, its name shall be written out as Amoxicilline 500mg.
Assign international nonproprietary names and trade names. E.g. If a drug contains 500mg of active ingredient Amoxicillin and is known under the trade name A, its name shall be written out as Amoxicilline (A) 500mg.
b) Regarding veterinary drugs containing multiple active ingredients: assign trade names and names of main active ingredients.
3. It is required to write names, strength or content of active ingredients, weight, quantity or volume, dose, route of administration, time of administration if necessary) and dosing interval of each type of drug.
4. A 0 (zero) number shall be put in front of the one-digit number indicating the quantity of drug (less than 10).
5. The prescriber shall put his/her signature next to the corrections made to the prescription.
6. The blank from the bottom left of prescription contents to the top right of the prescriber’s signature must be crossed out; the prescriber must sign and write his/her full name (or affix his/her signature stamp).
7. Contraindications and warnings shall be specified.
8. The prescription is valid for one-time use only and must be marked to show it has been dispensed..
Article 19. Prescribing of veterinary drugs in production of animal feeds
1. Prescribing of antibiotic-containing veterinary drugs for animal disease prevention shall be carried out as follows:
a) The prescribing of antibiotic-containing veterinary drugs for animal disease prevention only applies to young animals. The determination of whether an animal is in the juvenile period shall comply with Clause 1 Article 12 of the Decree No. 13/2020/ND-CP;
b) The prescribing shall comply with Clause 3 Article 13, Article 17 and Article 18 hereof and ensure appropriateness, safety and efficiency. The prescription shall be made up using the Form No. 2 in the Appendix VII hereof.
2. The prescribing of veterinary drugs for providing treatment and preventive treatment for animals shall comply with Articles 13, 17 and 18 hereof. The prescription shall be made up using the Form No. 1 in the Appendix VII hereof.
Article 20. Prescribing of narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs
1. A prescription for narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs shall be made into 03 copies: 01 archived at the examination, diagnosis, surgery and testing establishment; 01 archived at the animal raising establishment; 01 archived at the veterinary drug supplying and selling establishment. If the prescription is made up and the veterinary drugs are sold by the examination, diagnosis, surgery and testing establishment itself, the prescription shall be made into 02 copies: 01 archived by the prescriber; 01 archived at the animal raising establishment.
2. The quantity of drugs in a prescription shall not exceed a 07 (seven)-day supply or shall follow the manufacturer’s instructions and comply with Articles 13, 17 and 18 hereof.
3. The establishment or individual in charge of examination, diagnosis, surgery and testing shall compile and send a list of sample signatures of prescribers for narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs to the provincial veterinary authority.
Article 21. Prescribing of veterinary drugs applying information technology
1. The prescription shall be made up by computer aid or electronic device and stored on software of the examination, diagnosis, surgery and testing establishment. Prescriptions for narcotic substance- and precursor-containing veterinary drugs must be printed out and delivered to animal owners, and also kept by veterinary drug supplying and selling establishment.
2. Every examination, diagnosis, surgery and testing establishment must ensure that prescriptions are archived for management and data retrieval when necessary.
Article 22. Archiving of veterinary prescriptions
1. Every organization and individual practicing in examination, diagnosis, surgery and testing, animal feed producer, veterinary drug wholesaler, livestock production establishment and aquaculture establishment must archive prescriptions for at least 02 (two) years from the prescribing date.
2. A prescription may be archived adopting one of the following methods:
a) Archiving its original or copy;
b) Storing the prescription on the software in a manner that facilitates retrieval. Information includes: name and address of the animal disease diagnostic and treatment facility; full name of the prescriber; name and address of the animal feed producer that uses the prescription; full name and address of the animal/animal species owner; name, content, quantity, dose and route of administration of drugs.