Chương II Thông tư 11/2015/TT-BXD: Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Số hiệu: | 11/2015/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Phạm Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 30/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 16/02/2016 |
Ngày công báo: | 07/02/2016 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
1. Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Người dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 11:
- Phần kiến thức cơ sở, bao gồm:
+ Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản;
+ Thị trường bất động sản;
+ Đầu tư bất động sản;
+ Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản.
- Phần kiến thức chuyên môn, theo Thông tư số 11/2015 của Bộ Xây dựng bao gồm:
+ Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản;
+ Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản;
+ Giải quyết tình huống thực tế.
2. Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản và điều hành sàn giao dịch bất động sản
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có đủ các điều kiện tại Điều 19 Thông tư 11/2015/TT-BXD, trong đó điều kiện về tư cách pháp nhân như sau:
+ Các cơ sở đào tạo được cấp phép về đào tạo;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký kinh doanh về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
+ Đối với các tổ chức khác phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và giao chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản.
3. Quy định việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản
Hoạt động của sàn giao dịch bất động sản được Thông tư số 11/2015/BXD quy định như sau:
- Nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản theo Điều 70 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
- Sàn giao dịch bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản.
- Thông tư 11 năm 2015 của BXD quy định Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ pháp lý của bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh tại sàn, đủ điều kiện giao dịch mới được giới thiệu cho khách hàng. Sàn giao dịch bất động sản chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về thông tin đã cung cấp cho khách hàng.
- Các hoạt động dịch vụ của sàn giao dịch bất động sản phải được thực hiện thông qua hợp đồng.
- Theo Thông tư số 11/2015/TT-BXD, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản thực hiện theo Điều 71, 72 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản theo Điều 73 Luật Kinh doanh bất động sản.
- Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm lập báo cáo hàng tháng về tình hình giao dịch qua sàn. Báo cáo được gửi trước ngày 05 của tháng sau về Sở Xây dựng địa phương và Bộ Xây dựng.
- Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền.
Thông tư 11 có hiệu lực từ ngày 16/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kỳ thi sát hạch (viết tắt là kỳ thi) và cấp chứng chỉ.
2. Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi bằng một trong các hình thức sau:
a) Sở Xây dựng trực tiếp tổ chức kỳ thi: giao cho đơn vị chức năng thuộc Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi;
b) Sở Xây dựng ủy quyền cho một trong các cơ quan, đơn vị sau đây có đủ điều kiện tổ chức kỳ thi (viết tắt là đơn vị tổ chức kỳ thi): Hiệp hội bất động sản Việt Nam, Hiệp hội bất động sản các tỉnh (thành phố), Hội môi giới bất động sản Việt Nam hoặc các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
3. Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, Sở Xây dựng các địa phương nhận đơn đăng ký dự thi sát hạch của thí sinh (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này). Sở Xây dựng căn cứ vào số lượng thí sinh đã đăng ký dự thi và tình hình thực tế của địa phương để tổ chức kỳ thi.
4. Mỗi năm Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi, tùy theo số lượng thí sinh đăng ký dự thi (một kỳ thi tối thiểu phải có 10 thí sinh).
Trường hợp không đủ thí sinh để tổ chức kỳ thi (dưới 10 thí sinh) và thí sinh đã nộp hồ sơ có nhu cầu dự thi tại Hội đồng thi của địa phương khác thì Sở Xây dựng có công văn gửi thí sinh đó sang Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố khác để dự thi.
5. Trước ngày tổ chức kỳ thi ít nhất 30 ngày, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về kế hoạch tổ chức kỳ thi, điều kiện, hồ sơ đăng ký dự thi, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác có liên quan tới kỳ thi.
6. Kinh phí dự thi:
a) Người dự thi phải nộp kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Mức kinh phí dự thi do Giám đốc Sở Xây dựng quy định cho từng kỳ thi tùy thuộc vào số thí sinh đăng ký dự thi để chi cho việc tổ chức kỳ thi, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
c) Đơn vị tổ chức kỳ thi được sử dụng kinh phí dự thi để chi cho các hoạt động về tổ chức kỳ thi, thù lao cho các thành viên của Hội đồng thi. Việc thanh quyết toán kinh phí dự thi phải được Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt.
1. Hội đồng thi do Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập cho từng kỳ thi, Hội đồng thi có số lượng thành viên từ 05 người trở lên, thành phần Hội đồng thi bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là Lãnh đạo Sở Xây dựng;
b) Các ủy viên Hội đồng thi gồm: đại diện phòng có chức năng quản lý thị trường bất động sản và các phòng ban khác của Sở Xây dựng, đơn vị tổ chức kỳ thi; đại diện Hiệp hội bất động sản (nếu có), Hội môi giới bất động sản (nếu có); giảng viên của các cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng công nhận có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản; chuyên gia môi giới bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản và các chuyên gia khác (nếu có).
2. Hội đồng thi có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đơn vị tổ chức kỳ thi triển khai tổ chức kỳ thi đúng kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Phê duyệt kế hoạch tổ chức kỳ thi, quy chế thi, đề thi và đáp án do đơn vị tổ chức kỳ thi trình;
b) Kiểm tra dự toán kinh phí tổ chức kỳ thi và mức thu kinh phí dự thi của thí sinh do đơn vị tổ chức kỳ thi lập, trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt;
c) Phê duyệt kết quả thi bao gồm danh sách thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu;
d) Báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi;
đ) Chỉ đạo trực tiếp quá trình tổ chức kỳ thi và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng và pháp luật về kết quả tổ chức kỳ thi;
e) Phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức kỳ thi do đơn vị tổ chức kỳ thi lập.
4. Các thành viên của Hội đồng thi phải tham gia trực tiếp toàn bộ các hoạt động của kỳ thi, chịu sự phân công công việc của Chủ tịch hội đồng thi, được hưởng thù lao và chịu trách nhiệm trước chủ tịch Hội đồng thi về công việc được phân công.
1. Lập và trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt kế hoạch tổ chức kỳ thi, quy chế thi.
2. Lập dự toán kinh phí tổ chức kỳ thi và dự kiến mức thu kinh phí dự thi đối với thí sinh theo nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí cho kỳ thi và chế độ chính sách của Nhà nước, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt.
3. Tổ chức biên soạn bộ đề thi và đáp án các môn thi cho kỳ thi theo hướng dẫn của Thông tư này, trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt. Kinh phí biên soạn bộ đề thi và đáp án lấy từ kinh phí dự thi.
4. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, thí sinh không đủ điều kiện dự thi.
5. Tổ chức kỳ thi, coi thi, chấm thi dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thi theo kế hoạch đã được Sở Xây dựng phê duyệt.
6. Tổ chức chấm phúc khảo kết quả thi theo quy định đối với thí sinh có yêu cầu phúc khảo.
7. Tổng hợp và trình Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt kết quả thi bao gồm: báo cáo quá trình tổ chức kỳ thi; danh sách những thí sinh đạt yêu cầu và danh sách thí sinh không đạt yêu cầu.
8. Gửi 01 bộ hồ sơ của thí sinh đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
9. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi, Giám đốc Sở Xây dựng và pháp luật về toàn bộ quá trình tổ chức kỳ thi và kết quả của kỳ thi.
1. Người dự thi sát hạch để được cấp chứng chỉ phải thi bắt buộc các nội dung sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Phần kiến thức cơ sở, bao gồm:
- Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản;
- Thị trường bất động sản;
- Đầu tư bất động sản;
- Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản.
b) Phần kiến thức chuyên môn, bao gồm:
- Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản;
- Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản;
- Giải quyết tình huống trên thực tế.
2. Đối với thí sinh có chứng chỉ môi giới bất động sản do nước ngoài cấp còn hiệu lực và trường hợp xin cấp lại chứng chỉ do chứng chỉ cũ hết hạn thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở, không phải thi phần kiến thức chuyên môn.
3. Đơn vị tổ chức kỳ thi có trách nhiệm tổ chức biên soạn bộ đề thi và đáp án, trình Chủ tịch hội đồng thi phê duyệt.
4. Bộ đề thi soạn theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Đề thi phải phù hợp với nội dung của chương trình khung đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản.
5. Bộ đề thi phải được quản lý theo chế độ tài liệu mật.
1. Hình thức thi, thời gian thi:
a) Phần kiến thức cơ sở: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.
b) Phần kiến thức chuyên môn: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc kết hợp hai hình thức trên, thời gian thi 120 phút.
2. Ngôn ngữ thi: Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (trường hợp thí sinh là người nước ngoài thì được sử dụng phiên dịch).
Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
2. Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;
3. Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.
1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
1. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc.
2. Hàng năm người có nhu cầu cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
3. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi.
1. Bài thi đạt yêu cầu là bài thi có kết quả như sau:
a) Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);
b) Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).
2. Thí sinh có bài thi đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này là đủ điều kiện đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ.
1. Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của từng phần thi để phê duyệt kết quả thi cho từng kỳ thi.
2. Kết quả thi được thông báo tại đơn vị tổ chức kỳ thi và trên trang thông tin của Sở Xây dựng.
3. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi thông báo kết quả thi nếu thí sinh có yêu cầu chấm phúc khảo thì phải có đơn đề nghị gửi tới đơn vị tổ chức kỳ thi. Hội đồng thi tổ chức chấm phúc khảo và báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt bổ sung những thí sinh đạt yêu cầu.
4. Trong thời gian 20 ngày kể từ khi thông báo kết quả thi, đơn vị tổ chức kỳ thi tổ chức thi lại cho những thí sinh có bài thi không đạt yêu cầu. Thí sinh thi không đạt yêu cầu phần nào thì thi lại phần đó. Mỗi kỳ thi chỉ tổ chức thi lại 1 lần, thí sinh không phải nộp kinh phí thi lại.
1. Đơn vị tổ chức kỳ thi có trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng kỳ thi sát hạch như sau:
a) Bảo quản trong thời hạn 05 năm
- Hồ sơ liên quan đến tổ chức thi: Quyết định lựa chọn đơn vị tổ chức kỳ thi; quyết định thành lập Hội đồng thi; quy chế thi; đề thi và đáp án của từng môn thi; danh sách cán bộ coi thi;
- Hồ sơ liên quan đến chấm thi: Danh sách thí sinh dự thi, danh sách cán bộ chấm thi;
- Bài thi của thí sinh;
- Hồ sơ thí sinh đủ điều kiện dự thi;
- Bảng tổng hợp kết quả thi, bảng tổng hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh.
b) Bảo quản trong thời hạn 03 năm hồ sơ của các thí sinh thi không đạt yêu cầu và các thí sinh đăng ký nhưng không tham gia kỳ thi.
2. Sở Xây dựng lưu trữ hồ sơ của các cá nhân được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ.
1. Người dự thi sát hạch đạt điểm thi theo quy định tại Điều 12 và có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này thì được cấp chứng chỉ.
2. Trình tự cấp chứng chỉ:
a) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư này);
c) Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
3. Kinh phí cấp chứng chỉ là 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) đối với một chứng chỉ, cá nhân nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng khi nhận chứng chỉ. Sở Xây dựng sử dụng kinh phí này theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Chứng chỉ có giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp.
5. Mẫu chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục 4a của Thông tư này.
6. Chứng chỉ được trả cho cá nhân tại Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi. Trường hợp người có chứng chỉ không đến nhận trực tiếp thì được gửi theo đường bưu điện.
7. Người được cấp chứng chỉ phải chấp hành các quy định sau:
a) Không được sửa chữa, tẩy xóa nội dung của chứng chỉ;
b) Không được cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và chứng chỉ của mình để thực hiện các hoạt động liên quan đến hành nghề môi giới bất động sản;
c) Không được sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không quy định.
8. Sau khi kết thúc từng kỳ thi và cấp chứng chỉ, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình tổ chức kỳ thi sát hạch và danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ. Đồng thời đưa danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng (theo mẫu tại Phụ lục 3b của Thông tư này).
9. Định kỳ vào trước ngày 15/12 hàng năm Sở Xây dựng báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình cấp chứng chỉ tại địa phương.
1. Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.
2. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:
a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);
b) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Chứng chỉ cũ (nếu có).
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ).
4. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ.
5. Chứng chỉ chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b của Thông tư này).
1. Người có chứng chỉ đã hết hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản.
2. Người có chứng chỉ hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định sau:
a) Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Thông tư này để được cấp chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục 4c của Thông tư này);
b) Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối với trường hợp đã hết hạn, hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng chỉ chưa hết hạn.
4. Đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 11 của Thông này.
5. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Xây dựng tổ chức kỳ thi riêng cho những người có chứng chỉ hết hạn hoặc thi cùng với những người cấp mới.
1. Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
c) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
đ) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản và nội dung ghi trong chứng chỉ;
e) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
2. Chứng chỉ do Sở Xây dựng địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
4. Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
REGULATIONS ON THE ISSUANCE OF REAL ESTATE BROKER LICENSE
Section 1: ORGANIZATION OF THE REAL ESTATE BROKER’S KNOWLEDGE TESTING EXAMINATION
Article 3. Methods of organizing the examination for testing and granting real estate broker license
1. The construction departments of provinces or central-affiliated cities are responsible for organizing the testing examination (hereinafter referred to as the examination) and granting broker license.
2. The construction department shall organize the examination under one of the following forms:
a) The construction department may directly organize the examination: a functional unit of the construction department shall be assigned to hold the examination;
b) The construction department may authorize one of the following competent agencies or units to hold the examination (hereinafter referred to as the examination organization unit): the Vietnam National Real Estate Association, the Real Estate Associations of provinces (or cities), the Vietnam Association of Realtors or the training facilities certified by the Ministry of Construction with being a qualified unit for training and improving knowledge of real estate brokerage practice.
3. Annually, the provincial construction department shall receive the candidate’s application for testing (according to the form stated in Annex 1 of this Circular) as of the 01st of January. The construction department shall base on the number of registered candidates and actual conditions of that province to hold the examination.
4. Annually, the construction department shall organize at least 01 examination depending on the number of registered candidates (at least 10 candidates required for each examination).
As for unsuccessful examination due to unsatisfactoriness of required number of candidates (less than 10 candidates), if the registered candidates want to attend the examination held by another board of examiners, the construction department shall send an official dispatch on transferring those candidates to such board of examiners.
5. Within at least 30 days prior to the organization of the examination, the construction department shall publish on its website the plan for the examination organization, requirements and application for attendance, time, location and other necessary information relating to the examination.
6. Examination fees:
a) The examinees must pay the examination fees to the examination organization unit;
b) The Director of the construction department shall, basing on the number of registered candidates and proposal of the Chairperson of the board of examiners, decide the rate of the examination fees for covering the examination expenditures;
c) The examination organization unit shall spend the examination fees on the examination activities and payment of remuneration for members of the board of examiners. Accounting of the examination fees must be approved by the Chairperson of the board of examiners.
Article 4. The board of examiners for testing and granting real estate broker license (hereinafter referred to the board of examiners)
1. The construction department makes decision of establishment of the board of examiners for each examination. The board of examiners includes 05 members and more, including:
a) The Chairperson of the board of examiners who is the leader of the construction department;
b) The members of the board of examiners include: the representatives of the real estate market management division and other functional divisions of the construction department or the examination organization unit; the representatives of the Real Estate Association and Vietnam Association of Realtors (if any); lecturers of the training facilities certified by the Ministry of Construction; specialists of the real estate brokerage services enterprises and the real estate trading floor and other experts (if any).
2. The board of examiners shall direct and inspect the organization of the examination executed by the examination organization unit in accordance with the approved plan and the laws.
3. Rights and responsibilities of the Chairperson of the board of examiners:
a) Approve the plan for the organization of the examination, the examination rules, the examination questions and answers submitted by the examination organization unit;
b) Check the estimate for the examination expenditures and the rate of examination fees paid by the candidates which is prepared by the examination organization unit, and submit it to the Director of construction department for approval;
c) Approve the exam results including the list of successful candidates and that of unsuccessful candidates;
d) Report to the Director of construction department on the examination organizing process;
dd) Direct the examination organizing process and bear responsibilities before the Director of construction department and the laws for the exam results;
e) Approve the accounting of the examination expenditures prepared by the examination organization unit.
4. The members of the board of examiners shall directly participate in all activities of the examination, work under the assignment of the Chairperson of the board of examiners, are paid with remuneration and bear responsibilities before the Chairperson of the board of examiners for their assigned duties.
Article 5. Duties and rights of the examination organization unit
1. Prepare and submit the plan for organizing the examination and examination rules to the Chairperson of the board of examiners for approval;
2. Prepare the estimate for the examination expenditures and the estimated rate of the examination fees provided that it must cover the examination expenses and comply with the state policies and submit it to the Chairperson of the board of examiners for obtaining the approval from the Director of the construction department.
3. Compile the set of exam questions and answers for each examination as guided in this Circular and submit it to the Chairperson of the board of examiners for approval. Expenses for compiling the set of exam questions and answers shall be included in the examination expenditures.
4. Receive and check the applications, and prepare the lists of qualified and unqualified candidates;
5. Organize and invigilate the examination, mark the exam papers under the direct management of the Chairperson and the members of the board of examiners according to the plan approved by the Director of the construction department.
6. Reexamine the exam results at the candidate's request as prescribed.
7. Aggregate and submit the exam results to the Chairperson of the board of examiners for approval, including the reports on the examination organizing process; the list of successful candidates and the list of unsuccessful candidates.
8. Send 01 set of records of successful candidate as stipulated in Article 10 of this Circular to the construction department for granting broker license.
9. Bear responsibilities before the Chairperson of the board of examiners, the Director of the construction department and the laws for the entire examination organizing process and the exam results.
Article 6. The exam contents and questions
1. The examinee for the broker license is required to take the examination on the following contents, except for cases stipulated in Clause 2 of this Article.
The subjects of fundamental knowledge include:
- Law on real estate trading;
- Real estate market;
- Real estate investment;
- Anti-money laundering in real estate trading.
b) The subjects of professional knowledge include:
- Overview of real estate brokerage services;
- Real estate brokerage processes and skills;
- Resolution of a case study.
2. The candidate who holds an unexpired broker license granted by foreign authorities and the applicant for re-issuance of the broker license in substitute of his/her expired license are required to take the examination on fundamental knowledge and exempt from the examination on professional knowledge.
3. The examination organization unit shall compile and submit the set of exam questions and answers to the Chairperson of the board of examiners for approval.
4. The set of exam questions and answers shall be complied as guided in Annex 2 of this Circular. The exam questions must be inconformity with the contents of the framework program of training knowledge of real estate brokerage practice.
5. The set of exam questions shall b treated as confidential.
Article 7. Form, duration and language of the examination
1. The form and duration of the examination:
Fundamental knowledge: Take a written test or multiple choice tests or the combination of the two aforesaid forms. Examination duration: 120 minutes.
b) Professional knowledge: Take a written test or multiple choice tests or the combination of the two aforesaid forms. Examination duration: 120 minutes.
2. Examination language: Vietnamese language (the foreign candidate can be assisted by an interpreter).
The candidates include Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and foreigners who are eligible for the examination as prescribed in Article 9 and Article 10 of this Circular.
Article 9. The examination requirements
The candidates must satisfy the following requirements:
1. Having full capacity of civil acts and being not investigated for criminal liability or under a prison sentence;
2. Having high-school diploma or higher;
3. Having submitted the application and paid the examination fees to the examination organization unit as prescribed in this Circular.
Article 10. The application for the examination
1. 01 application form with a 4x6cm color picture taken within 06 months prior to the application for examination (using the form stated in Annex 1 of this Circular);
2. 01 certified copy of ID Card (if the candidate is a Vietnamese citizen) or Passport (if the candidate is a foreigner) (or the copy enclosed with its original for comparison).
3. 01 certified copy of Certificate of completion of a real estate brokerage training course (if any);
4. Certified copy of high-school diploma (or equivalent) or;
5. 02 4x6cm color pictures taken within 06 month prior to the application for examination and 02 envelops having stamps and specifying the full name, telephone number and address of the receiver;
6. Certified copy and translation of broker license issued by foreign competent authorities (if the candidate is a foreigner or Vietnamese holder of unexpired broker incense issued by foreign competent authorities).
Article 11. Registration for examination
1. The applicant for broker license may register for taking the examination nationwide.
2. Annually, the applicant for broker license may submit the application for examination as prescribed in Clause 3 Article 3 of this Circular.
3. Before each examination is organized, each candidate shall directly submit 02 sets of the application as prescribed in Article 10 and pay the examination fees to the examination organization unit (01 set is filed at the examination organization unit and the other is sent to the construction department for granting broker license). Deadline and location for submitting the application are performed as notified by the construction department or the examination organization unit.
Article 12. Passed exam papers
1. An exam paper is considered as passed if the following conditions are satisfied:
a) Taking at least 70 marks of fundamental knowledge (out of 100);
b) Taking at least 70 marks of professional knowledge (out of 100);
2. The candidate who has the passed exam paper as prescribed in Clause 1 of this Article is eligible for the broker license issued by the Director of construction department.
Article 13. Approval and publishing of exam results
1. Basing on results of marking exam papers, the Chairperson of the board of examiners shall approve the results of each examination.
2. The exam results shall be published at the examination organization unit and on the website of the construction department.
3. Within 10 days as of the date on which the exam results are published, if any candidate wants to ask for re-examination, he/she must submit the application to the examination organization unit. The board of examiners shall organize the re-examination and submit additional list of successful candidates to the Director of construction department for approval.
4. Within 20 days as of the date on which the exam results are published, the examination organization unit shall organize a resit for unsuccessful candidates. The unsuccessful candidate is required to take the resit on failed part of knowledge only. Only one resit is organized and the candidates shall not pay the resit fees.
Article 14. Retention of documents
1. The examination organization unit shall retain documents and materials relating to the testing examination as follows:
a) The following documents shall be retained within 05 years
- Documents relating to the organization of examination: Decision on approving the examination organization unit; decision on establishment of the board of examiners; the exam rules; the questions and answers of each exam subject; the list of invigilators;
- Documents relating to the assessment of exam papers: The list of candidates and the list of examiners;
- The candidates’ exam papers;
- Documents of candidates who are qualified for the examination;
- Summation of the exam results and the summation of reexamination results (if any) of each subject.
b) Documents of unsuccessful candidates and those of candidates who are absent from the examination shall be retained within 03 years.
2. The construction department shall retain documents of the license holders within 10 years as of the date of issuance.
Section 2: ISSUANCE OF REAL ESTATE BROKER LICENSE
Article 15. Issuance of real estate broker license
1. A broker license shall be granted to the candidate who has been given with passed marks as prescribed in Article 12 and sufficiently submitted the application as prescribed in Article 10 of this Circular.
2. Order for issuance of broker license:
a) The Chairperson of the board of examiners shall submit reports to the Director of construction department on the examination organizing process and approve the exam results at the request of the examination organization unit;
b) Basing on the reports and the approved exam results submitted by the Chairperson of the board of examiners, the Director of construction department shall approve the list of individuals who are eligible for the broker licenses (using the form stated in Annex 3a of this Circular).
c) Basing on the approved list of individuals who are eligible for the broker licenses, the examination organization unit shall send the photocopies of exam papers and records of those individuals to the construction department for granting broker licenses.
Within 10 working days as of receiving date of valid records, the construction department shall sign the issuance of broker licenses.
d) The construction department shall retain records of the license holders as stipulated in Clause 2 Article 14 of this Circular.
3. The license holder shall pay VND 200,000 of the fees for issuing the broker license at the construction department when he/she receives his/her broker license. The construction department shall spend this collection in accordance with the law on costs and fees.
4. The broker license is valid nationwide within 05 years as of the date of issuance.
5. Form of broker license shall apply Annex 4a of this Circular.
6. The individual may receive his/her broker license at the construction department or the examination organization unit. Failing in direct receipt of broker license, such broker license shall be sent to the holder by post.
7. The license holder must comply with the following provisions:
a) Not to change or erase the license contents;
b) Not to lease, lend or authorise any organization or individual to use the name and the broker license to conduct any real estate brokerage activities;
c) Not to use the broker license for any illegal purpose.
8. Upon an end of each examination for testing and granting broker license, the construction department shall submit reports to the Ministry of Construction on the examination organizing situation and the list of license holders; and publish the list of license holders on its website (using the form stated in Annex 3b of this Circular).
9. Annually, the provincial construction department shall submit reports to the Ministry of Construction on issuing results of broker license ahead of the 15th of December.
Article 16. Re-issuance of the real estate broker license
1. If the broker license is lost, torn, fired or destroyed by the act of God or the force majeure, the holder can apply for the reissuance.
2. The application for re-issuance of broker license is submitted to the construction department issuing the former license, including:
a) The application form for re-issuance of broker license with picture (using the form stated in Annex 5 of this Circular);
b) 02 4x6cm pictures taken within 06 months prior to the submission of application;
c) Former broker license (if any).
3. Within 10 working days as of the receiving date of valid application as prescribed in Clause 2 of this Article, the construction department shall check the application and re-issue the broker license (the word “re-issuance” shall be stated in the re-issued broker license).
4. The applicant for re-issuance shall only pay VND 200,000 (two hundred thousand dongs) to the construction department to carry out re-issuance affairs.
5. The broker license is once re-issued and the license number is the old one. The re-issued license is valid within 05 years as of the issued date of the former license (using the form stated in Annex 4b of this Circular).
Article 17. Regulations on expired license
1. The holder of an expired broker license is not allowed to practice in real estate brokerage.
2. The holder of an expired or expiring license must attend a testing examination for re-issuance of license in accordance with the following provisions:
a) If the applicant submits the application for examination to the authorities issuing former broker license, he/she shall only take the examination on fundamental knowledge as prescribed in this Circular for reissuance of broker license, the number of the r-issued license shall be the same with the old one and the phrases “second issuance" or "third issuance" must be specified at page 01 of the re-issued license (using the form stated in Annex 4c of this Circular);
b) If the applicant submits the application for examination to other authorities, he/she must carry out procedures for the examination as those for a new license but only take examination on fundamental knowledge.
3. The application includes:
a) The application stated in Article 10 of this Circular;
b) The former broker license (original), applicable to the expired license, or certified copy of the expiring license.
4. The registration for examination is performed as prescribed in Article 11 of this Circular.
5. Basing on actual situation, the construction department shall hold a separate examination for the holders of expired licenses or arrange them to take the examination together with the candidates for new licenses.
Article 18. Revocation of real estate broker license
1. The real estate broker license shall be revoked in the following cases:
a) The license holder has lost his/her capacity for civil acts;
b) The license holder has declared deceitful information in his/her application;
c) The broker license is erased or altered;
d) The broker license is lent or leased to another person;
dd) The license holder has violated the principles of practice as stipulated in the Law on real estate trading and the contents specified in the license;
e) The license holder has violation acts resulting in his/her license revoked as stipulated by the laws.
2. The broker license is revoked by the construction department issuing such broker license. If it is revoked by other competent agencies in accordance with the laws, a written notice shall be sent to the construction department issuing such broker license for knowing and implementing as prescribed in Clause 4 of this Article.
3. The person whose license is revoked can not ask for reissuance of broker license within 05 years as of the issuing date of decision on license revocation.
4. After the decision on license revocation is granted, the construction department issuing such broker license shall notify the license holder to resubmit his/her license. The construction department shall publish the name of the person whose broker license is revoked on the mass media and on its website and delete such name from the website of the construction department.