Phần V: Thông tư 105/2010/TT-BTC Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên
Số hiệu: | 105/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/07/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 21/08/2010 | Số công báo: | Từ số 499 đến số 500 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục thuế địa phương nơi người nộp thuế đặt văn phòng điều hành chính.
2. Đối với các hợp đồng dầu khí đã tiến hành khai thác trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, địa điểm khai, nộp thuế thực hiện theo các văn bản hướng dẫn trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Kỳ tính thuế tài nguyên là năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài nguyên đầu tiên bắt đầu từ ngày khai thác dầu thô, khí thiên nhiên đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài nguyên cuối cùng bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm dương lịch đến ngày kết thúc khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên được bán bằng đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên là đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, được bán bằng tiền đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên là đồng Việt Nam.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, được bán vừa bằng đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi, vừa bằng đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên là đồng Việt Nam.
Việc quy đổi từ đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi sang đồng Việt Nam để nộp thuế được thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế.
Trường hợp dầu thô khai thác được bán cho các đơn vị lọc dầu trong nước đã có văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính thực hiện theo các văn bản đó.
1. Là toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng dầu khí, được đo tại điểm giao nhận (sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế khai thác).
2. Trường hợp Chính phủ Việt Nam sử dụng khoản khí đồng hành của người nộp thuế loại bỏ, không trao đổi, bán thu tiền thì người nộp thuế không phải nộp thuế tài nguyên đối với khoản khí đồng hành này.
3. Trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, người nộp thuế được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên đối với từng trường hợp cụ thể theo qui định tại Thông tư này.
1. Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
2. Xác định giá tính thuế dầu thô, khí thiên nhiên trong trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế và cơ quan hải quan) sẽ xác định giá tính thuế theo nguyên tắc sau:
- Đối với dầu thô: Giá tính thuế là giá bán trung bình cộng của dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục: Tuần trước, tuần bán và tuần tiếp theo tuần bán dầu thô. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ (WTI), thị trường Anh (Brent) hay thị trường Singapore (Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của người nộp thuế.
- Đối với khí thiên nhiên: Giá tính thuế là giá bán khí thiên nhiên cùng loại trên thị trường, tại địa điểm giao nhận và các yếu tố liên quan khác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế có thể tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá khí thiên nhiên đang khai thác của người nộp thuế.
1. Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô hoặc khí thiên nhiên phải nộp:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên phải nộp |
= |
Sản lượng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên, chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác dầu thô, hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
- Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên khai thác trong kỳ tính thuế chia cho số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
- Thuế suất thuế tài nguyên: Quy định tại mục 2, Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Việc xác định dự án khuyến khích đầu tư dầu khí để làm căn cứ áp dụng thuế suất thuế tài nguyên dựa vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Số ngày khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế là số ngày tiến hành hoạt động khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế, trừ các ngày ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân.
Ví dụ 7: Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 72.000.000 thùng
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng: 360 ngày)
+ Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư)
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(20.000 x 10%) + (30.000 x 12%) + (25.000 x 14%) + (25.000 x 19%) + (50.000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x 360 ngày = 14.526.000 thùng.
Ví dụ 8: Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên, phải nộp đối với trường hợp khai thác khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất trong kỳ tính thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.000.000 m3/ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).
+ Khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư).
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(5.000.000 x 2%) + (5.000.000 x 5%) + (1.000.000 x 10%)} x 360 ngày = 162.000.000 m3
1. Xác định số tiền thuế tài nguyên tạm tính:
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính |
= |
Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực tế bán |
x |
Giá tính thuế tài nguyên tạm tính |
x |
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
Trong đó:
- Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế bán là sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên đã bán.
- Giá tính thuế tài nguyên tạm tính là giá bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên tại điểm giao nhận của từng lần bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính được xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên, dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế |
x 100% |
+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này, trên cơ sở sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế, số ngày dự kiến khai thác.
+ Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế.
Căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác hàng năm và Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính hàng năm và thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết và gửi kèm theo hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế tài nguyên năm trước liền kề.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính mới cho cơ quan thuế biết và gửi kèm theo hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
Ví dụ 9: Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính:
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô:
Giả định:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế: 72.000.000 thùng.
+ Số ngày dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng : 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này): 14.526.000 thùng.
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác dầu thô là:
14.526.000 |
x |
100% |
= |
20,18% |
72.000.000 |
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên:
Giả định:
+ Tổng sản lượng khí thiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế: 11.000.000 m3/ ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này): 162.000.000 m3 .
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên là:
162.000.000 |
x |
100% |
= |
4,09% |
3.960.000.000 |
2. Khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính:
2.1. Đối với khai thác dầu thô:
2.1.1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu. Trường hợp ngày thứ 35 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (sau đây gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.1.3. Thời hạn nộp thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính.
2.2. Đối với khai thác khí thiên nhiên:
2.2.1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng. Trường hợp ngày thứ 20 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của các ngày nghỉ đó.
2.2.4. Thời hạn nộp thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính.
1. Đối với khai thác dầu thô:
1.1. Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:
1.1.1.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác dầu thô trong kỳ tính thuế |
1.1.2.Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô so với sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế:
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế Sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế |
x |
100% |
1.1.3.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng dầu thô bán |
x |
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
1.1.4.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
x |
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô |
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 1.1.3, khoản 1, Điều này;
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô: là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1.1.5.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế để làm cơ sở quyết toán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp cho kỳ tính thuế tiếp theo:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế trước |
+ |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
Trường hợp dầu thô không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản 2, Điều 14 Thông tư này.
Ví dụ 10: Xác định giá tính thuế tài nguyên:
Giả sử: sản lượng dầu thô được bán trong kỳ tính thuế là (4.000.000 thùng) được bán thành 3 lô: lô 1 có sản lượng là 2.000.000 thùng, bán với giá 65 USD/ thùng; lô 2 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 68 USD/ thùng; lô 3 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 70 USD/ thùng.
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô |
= |
(2.000.0000 x 65) + (1.000.0000 x 68) + (1.000.0000 x 70) |
= |
67 USD/ thùng |
4.000.000 |
1.1.6. Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại điểm 1.1.4, khoản 1, Điều này.
+ Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư này).
1.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
1.2.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2.2.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
1.2.3.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành, nếu không có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
2. Đối với khai thác khí thiên nhiên:
2.1.Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:
2.1.1.Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
2.1.2.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
x |
Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên |
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại điểm 2.1.1, khoản 2, Điều này.
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên: là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản 2, Điều 14 Thông tư này.
2.1.3.Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
= |
Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại điểm 2.1.3, khoản 2, Điều này.
+ Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư này).
2.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
2.2.1.Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2.2.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.2.3.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành nếu không có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
ROYALTIES FOR CRUDE OIL AND NATURAL GAS
Article 10. Places of royalty registration, declaration and payment
1. Places of royalty registration, declaration and payment (excluding import duty and export duty) are provincial-level Tax Departments of localities in which royalty payers' principal executive offices are located.
2. For petroleum contracts under which exploitation activities have been carried out before the effective date of this Circular, the places of royalty registration, declaration and payment comply with the guidance given before the effective date of this Circular.
The royalty period is the calendar year.
- The first royalty period lasts from the first day of crude oil or natural gas exploitation till the last day of the calendar year.
- The last royalty period lasts from the first day of the calendar year till the day of termination of crude oil or natural gas exploitation.
Article 12. Currencies used for royalty payment
In case crude oil or natural gas is sold in US dollar or another freely convertible foreign currency, the currency used for royalty payment is the US dollar or that freely convertible foreign currency.
In case crude oil or natural gas is sold in Vietnam dong, the currency used for royalty payment is Vietnam dong.
In case crude oil or natural gas is sold in both the US dollar or another freely convertible foreign currency and Vietnam dong. the currency used for royalty payment is Vietnam dong.
The conversion of US dollar or other freely convertible foreign currencies into Vietnam dong for royalty payment shall be made at the average inter-bank foreign exchange rate announced by the Stale Bank of Vietnam at the time of royalty payment.
Particularly, exploited crude oil sold to domestic oil refinery units for which separate guidance of the Finance Ministry has been provided, such guidance shall be complied with.
II. ROYALTY CALCULATION METHODS AND ROYALTY DECLARATION AND PAYMENT
Article 13. Royaltiable output
1. The whole output of crude oil or natural gas exploited and retained from the areas under petroleum contracts and measured at the place of delivery (net crude oil or natural gas output) is liable to royalties.
2. In case the Vietnamese Government uses the volume of associated gas which is not exchanged or sold or is burnt off by royalty payers, royalty payers are not obliged to pay royalties on this volume of associated gas.
3. In the process of crude oil or natural gas exploitation, if royalty payers are permitted to exploit other resources liable to royalties, they shall pay royalties in each specific case guided in this Circular.
Article 14. Royaltiable prices
1. The royaltiable price of crude oil or natural gas is the selling price at the place of delivery. The place of delivery is the place agreed in the petroleum contract in which the ownership over crude oil or natural gas is transferred between parties to the petroleum contract.
2. Determination of the royaltiable price of crude oil or natural gas in case crude oil or natural gas is not sold under arm's length trading contracts
In case crude oil or natural gas is not sold under arm's length trading contracts, tax administration authorities (tax offices and customs offices) shall determine the royaltiable price on the following principles:
- For crude oil: The royaltiable price is the arithmetic mean of the selling prices of crude oil of the same category on the international market in 3 weeks in a row: the week before, the week of and the week after the sale of crude oil. Royalty payers shall supply tax offices with information on the composition and quality of crude oil being exploited. When necessary, tax administration authorities shall refer to the selling prices on the WTI market (USA), Brent market (UK) and Piatt's market (Singapore) or consult competent state management agencies to determine the price of crude oil being exploited by royalty payers.
- For natural gas: The royaltiable price is the selling price of natural gas of the same category on the market at the place of delivery, with other relevant factors taken into account. When necessary, tax administration authorities may consult competent state agencies to determine the price of natural gas being exploited by royalty payers.
Article 15. Determination of payable royalty amounts
1. Royalties on crude oil or natural gas shall be determined on the basis of the partially progressive amounts of the total net crude oil and natural gas output exploited in each royalty payment period which is calculated based on the daily average output of crude oil or natural gas exploited under the petroleum contract, the royalty rate and the number of days of exploitation in the royalty period.
2. Determination of the royalty amount payable in crude oil or natural gas:
Royalty amount payable in crude oil or natural gas |
= |
Daily output of crude oil or natural gas liable to royalty in royalty period |
x |
Royalty rate |
x |
Number of days of crude oil or natural gas exploitation in royalty period |
In which:
+ The daily average output of crude oil or natural gas liable to royalty in the royalty period is the total output of crude oil or natural gas liable to royalty exploited in the royalty period divided by the number of exploitation days in the royalty period.
+ The royalty rate is specified in Section 2 of the Royalty Tariff promulgated together with the
National Assembly Standing Committee's Resolution No. 928/2010/UBTVQH12 of April 19, 2010.
The identification of petroleum projects eligible for investment promotion to determine applicable royalty rates shall be based on the list of petroleum projects eligible for investment promotion decided by the Prime Minister.
+ The number of days of crude oil or natural gas exploitation in the royalty period is the number of days of carrying out the exploitation of crude oil or natural gas in the royalty period, excluding days on which production stops for any reasons.
Example 7: Determining royalties payable in crude oil in case of crude oil exploitation:
Presumably:
+ The total output of royalty-liable crude oil exploited in the royalty period is 72,000,000 barrels
+ The number of production days in the royalty period is 360 days
+ The daily average output of royalty-liable crude oil in the royalty period is 200,000 barrels (72,000.000 barrels: 360 days)
+ Crude oil is exploited under a contract outside the list of projects eligible for investment promotion (in case crude oil is exploited under a contract on the list of projects eligible for investment promotion, the payable royalty amount shall be calculated similarly at a royalty rate applicable to projects eligible for investment promotion)
The royalty amount payable in crude oil in the royalty period is:
{(20.000 x 10%) + (30,000 x 12%) + (25,000 x 14%) + (25,000 x 19%) + (50,000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x 360 days = 14.526,000 barrels
Example 8: Determining royalties payable in natural gas in case of natural gas exploitation: Presumably:
+ The total output of royalty-liable natural gas exploited in the royalty period: 3.960.000,000 m3
+ The number of days of production in the royalty period is 360
+ The daily average output of royalty-liable natural gas in the royalty period is 11,000.000 m3 (3,960,000,000 m3 : 360 days)
+ Natural gas is exploited under a contract outside the list of projects eligible for investment promotion (in case natural gas is exploited under a contract on the list of projects eligible for investment promotion, the payable royalty amount shall be calculated similarly at a royalty rate applicable to projects eligible for investment promotion).
The royalties payable in natural gas in the royalty period is:
{(5.000.000 x 2%) + (5.000,000 x 5%) + (1,000,000 x 10%)} x 360 days = 162,000,000 m3
Article 16. Declaration and payment of temporarily calculated royalties
1. Determination of the temporarily calculated royalty amount:
Temporarily-calculated royalty percentage amount |
= |
Output of crude oil or natural gas actually sold |
x |
Price for Temporarily royalty calculation |
x |
Temporarily calculated royalty percentage |
In which:
+ The output of crude oil or natural gas actually sold is the output of crude oil or natural gas liable to royalty actually sold.
+ The price for temporary royalty calculation is the selling price of crude oil or natural gas at the place of delivery upon each sale under an arm’s length trading contract, exclusive of value-added tax.
+ The temporarily calculated royalty percentage shall be determined as follows:
Temporarily-calculated royalty percentage |
= |
Royalty amount to be paid in crude oil or natural gas in the royalty period |
x |
100% |
Output of crude oil or natural gas liable to royalty to be exploited in the royalty period |
+ The royalty amount to be paid in crude oil or natural gas in the royalty period is determined under the guidance in Article 15 of this Circular on the basis of the output of crude oil or natural gas liable to royalty projected to be exploited in the royalty period and the projected number of exploitation days in the royalty period;
+ The output of crude oil or royally-liable natural gas projected to be exploited in the royalty period is the output of crude oil or royalty-liable natural gas to be exploited in the royalty period.
Based on the output of crude oil or natural gas liable to royalty projected to be exploited every year and the royalty tariff applicable to crude oil or natural gas. royalty payers shall determine the temporarily calculated royalty percentage of each year and notify it to local tax offices with which they make royalty registration not later than December 1 of the previous royalty period.
If there is any change in the projected crude oil or natural gas output and the projected number of days of petroleum exploitation in the last 6 months of the year, leading to an increase or a decrease by at least 15% of the temporarily calculated royalty percentage already notified to tax offices, royalty payers shall determine and notify the new temporarily calculated royalty percentage to tax offices before May 1 of this year.
Example 9: Determining the temporarily calculated royalty percentage:
- Determining the temporarily calculated royalty percentage for crude oil:
Presumably:
+ The total output of crude oil liable to royalty projected to be exploited in the royalty period is 72,000,000 barrels.
+ The projected number of exploitation days in the royalty period is 360.
+ The daily output of crude oil liable to royalty in the royalty period is 200.000 barrels/day (72.000.000 barrels: 360 days).
+ The royalty amount projected to be paid in the royalty period (determined under the guidance in Article 16 of this Circular) is 14.526.000 barrels.
The temporarily calculated royalty percentage for crude oil exploitation is:
- Determining the temporarily calculated royalty percentage for natural gas:
- Presumably:
+ The total output of natural gas liable to royalty exploited in the royalty payment period is 3.960,000.000 m3.
+ The number of production days in the royalty payment period is 360.
+ The daily output of natural gas liable to royalty in the royalty payment period is 11.000.000 m3/day (3.960.000.000 m3: 360 days).
+ The royalty amount projected to be paid in the royalty period (determined under the guidance in Article 16 of this Circular) is 162,000,000 m\
The temporarily calculated royalty percentage for natural gas exploitation is:
2. Declaration and payment of temporarily calculated royalties:
2.1. For crude oil exploitation:
2.1.1. The royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty return, made according to form No. 01/TAIN-DK issued together with this Circular (no! printed herein).
2.1.2. The deadline for submission of the temporarily calculated royalty declaration dossier is the 35th day counting from the date of sale (for crude oil sold on the domestic market) or the day the customs office gives certification of the exported crude oil. In case the 35th day falls on a Saturday. Sunday, holiday or new-year day (collectively referred to as holiday), the deadline for submission of the royalty calculation dossier is the day following that holiday.
2.1.3. The deadline for payment of temporarily calculated royalties is the deadline for submission of the temporarily calculated royalty declaration dossier.
2.2. For natural gas exploitation
2.2.1. The royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty return, made according form No. 01/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
2.2.2. The deadline for submission of temporarily calculated royalty declaration dossiers is the 20th every month. In case the 20th day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty declaration dossiers is the day following that holiday.
2.2.3. The deadline for payment of temporarily calculated royalties is the deadline for submission of temporarily calculated royalty declaration dossiers.
Article 17. Royalty finalization
1. For crude oil exploitation:
1.1. Determination of the payable royalty amount:
1.1.1. Determination of royalties to be paid in crude oil in the royalty period:
Royalties to be paid in crude oil in the royalty period |
= |
Daily output of crude oil liable to royalties in the royalty period |
x |
Royalty rate |
x |
Number of days of crude oil exploitation in the royalty period |
1.1.2. Determination of the percentage of royalty in crude oil of the exploitation output in the royalty period:
Percentage of royalties in crude oil paid in the royalty period |
= |
Royalties in crude oil to be paid in the royalty period |
x |
100% |
Exploited output of crude oil in the royalty Period |
1.1.3. Determination of royalties in crude oil sold in the royalty period:
Royalties in crude oil sold in the royalty period |
= |
Volume of sold crude oil |
x |
Volume of sold x crude oil |
x |
Percentage of royalties in crude oil in the royalty period |
1.1. 4. Determination of the payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period:
Payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period |
= |
Rovalties in crude oil sold in the royalty period |
x |
Price for calculation of royalties on crude oil |
In which:
+ Royalties in crude oil sold in the royalty period shall be determined under the guidance at Point 1.1.3. Clause 1 of this Article;
+ The price for calculation of royalties on crude oil is the weighted average price of crude oil sold at places of delivery under arm's length trading contracts in the royalty period, exclusive of value-added tax.
1.1.5. Determination of royalties payable in crude oil not yet sold in the royalty period for use as a basis for finalization of royalties in crude oil to be paid in the subsequent royalty period:
Royalties in crude oil not yet sold in the royalty period |
= |
Royalties in crude oil not yet sold in the previous royalty period |
+ |
Royalties in crude oil to be paid in royalty period |
_ |
Royalties in crude oil sold in royalty period |
In case crude oil is not sold under arm's length trading contracts, the royaltiable price shall be determined under Clause 2, Article 14 of this Circular.
Example 10: Determining the royaltiable price:
Presumably: The crude oil output in the royalty period (4.000.000 barrels) is sold out in three lots: lot 1 of 2,000,000 barrels at the price of USD 65/barrel; lot 2 of 1.000.000 barrels at the price of USD 68/barrel; lot 3 of 1,000,000 barrels at the price of USD 70/barrel.
Price for calculation of royalties on crude oil |
_ |
(2,000,000x 65)+ (1,000,000 x 68) + (1,000,000x 70) |
= |
USD 67/barrel |
4,000,000 |
1.1.6. Determination of the deficient (surplus) amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period:
Deficient (surplus) amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period |
= |
Payable amount from the sale of royalties in crude oil to be paid in the royalty period |
x |
Temporarily Calculated royalty amount already paid in the royalty period |
In which:
+ The payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period shall be determined under Point 1.1.4, Clause 1 of this Article.
+ The temporarily calculated royalty amount already paid in the royalty period is the total temporarily calculated royalty amount already paid according to the submitted list of temporarily calculated royalties (made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular - not printed herein).
1.2. Royalty declaration and payment according to royalty finalization dossiers:
1.2.1. A dossier of royalty finalization comprises:
- Aroyalty finalization return, made according to form No. 02/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
A list of outputs and sales of crude oil or natural gas exploited in the royalty period, made according to form No. 02-1/TAIN-DK issued together with this Circular (notprinted herein);
A list of temporarily calculated royalty amounts in the royalty period, made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular.
1.2.2. Time limits for submission of royalty finalization dossiers:
- 90 days from the last day of the calendar year.
- 45 days from the date of termination of the petroleum contract.
In case the 90th or 45th day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty tax finalization filing dossiers is the day following that holiday.
1.2.3. Royalty payment according to royalty finalization dossiers:
Based on royalty finalization dossiers:
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is larger than the payable royalty amount, the surplus amount shall be cleared against the payable royalty amount in the next payment of temporarily calculated royalties or royalty payers shall carry out procedures for the refund of the surplus royalty amount under current regulations on tax administration, if there is no subsequent royalty payment period.
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is smaller than the payable royalty amount, royalty payers shall pay the deficient amount to state treasuries within the time limit for submission of royalty finalization dossiers.
2. For natural gas exploitation:
2.1. Determination of the payable royalty amount:
2.1.1. Determination of royalties to be paid in natural gas in the royalty period:
Royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
= |
Daily average output of natural gas liable to royalty in the royalty period |
x |
Royalty rate |
x |
Number of days of natural gas exploitation in the royalty period |
2.1.2. Determination of payable amounts from the sale of royalties in natural gas in the royalty period:
Payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
= |
Royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
x |
Price for Calculation of royalties on natural gas |
In which:
+ Royalties in natural gas to be paid in the royalty period shall be determined under Point 2.1.1, Clause 2 of this Circular.
+ The price for calculation of royalties on natural gas is the selling price under an arm's length trading contract at the place of delivery in the royalty period, exclusive of value-added tax.
In case natural gas is not sold under an arm's length trading contract, the royaltiable price shall be determined under Clause 2. Article 14 of this Circular.
2.1.3. Determination of the deficient (or surplus) amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period:
Deficient (or surplus) amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
= |
Payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
x |
Temporarily calculated loyalty amount already paid in the royalty period |
In which:
+ The payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period shall be determined under Point 2.1.3, Clause 2 of this Article.
+ The temporarily calculated royalty amount already paid in the royalty period is the total temporarily calculated royalty amount already paid according to the submitted list of temporarily calculated royalty amounts (made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular - not printed herein).
2.2. Royalty declaration and payment according to royalty finalization dossiers:
2.2.1. A dossier of royalty finalization comprises:
-Aroyalty finalization return, made according to form No. 02/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of outputs and sales of crude oil or natural gas exploited in the royalty period, made according to form No. 02-1/TA1N-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of temporarily calculated royalty amounts already paid in the royalty period, made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
2.2.2. Time limits for submission of royalty finalization dossiers:
- 90 days from the last day of the calendar year.
- 45 days after the date of termination of the petroleum contract.
In case the 90th or 45,h day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty finalization dossiers is the day following that holiday.
2.2.3. Royalty payment according to royalty finalization dossiers:
Based on royalty finalization dossiers:
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is larger than the payable amount, the surplus amount may be cleared against the payable amount in the next payment of temporarily calculated royalties or royalty payers shall carry out procedures for the refund of the surplus amount under current regulations on tax administration, if there is no subsequent royalty payment period.
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is smaller than the payable amount, royalty payers shall pay the deficient amount to state treasuries within the time limit for submission of royalty finalization dossiers.