Thông tư 105/2010/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên và Nghị định 50/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 105/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/07/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 21/08/2010 | Số công báo: | Từ số 499 đến số 500 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2010/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 50/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 10/2008/QH12;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Thông tư này hướng dẫn về người nộp thuế; đối tượng chịu thuế; căn cứ tính thuế; miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12.
Hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensat (sau đây gọi chung là dầu thô) và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than (sau đây gọi chung là khí thiên nhiên) tại Việt Nam theo qui định của pháp luật về dầu khí do các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) thực hiện, có khai thác tài nguyên đều thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại;
2. Khoáng sản không kim loại;
3. Dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993;
4. Khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993;
5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008;
6. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ;
7. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển;
8. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất;
9. Yến sào thiên nhiên;
10. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
2.1. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
2.2. Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Trường hợp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua phải lập bảng kê tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ do đơn vị mình khai, nộp thay thuế tài nguyên và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên cùng với hồ sơ khai thuế nộp thay của tháng đầu tiên phát sinh hoạt động thu mua gom tài nguyên để theo dõi quản lý thuế các kỳ tiếp theo; Khi có thay đổi tổ chức, cá nhân nộp thay thuế tài nguyên thì lập khai bổ sung kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng có thay đổi; Khi chấm dứt việc uỷ thác nộp thuế thay thì hai bên phải lập văn bản chấm dứt việc nộp thuế thay và bên nộp thuế thay gửi cho cơ quan thuế trong tháng kết thúc việc nộp thuế thay.
2.4. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công, không có giấy phép tài nguyên, nhưng trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu thụ (như nhận thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát, đất, bùn bán ra; khai thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công trình) thì đều phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương khai thác tài nguyên.
2.5. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô và khí thiên nhiên tại Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí thì người nộp thuế được xác định từng trường hợp như sau:
a. Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người nộp thuế là người điều hành thực hiện hợp đồng.
b. Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, người nộp thuế là công ty điều hành chung.
c. Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh, người nộp thuế là doanh nghiệp liên doanh.
d. Đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, người nộp thuế là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
2.6. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước để phát điện là đơn vị phải nộp thuế tài nguyên và tiền sử dụng nước theo quy định.
2.7. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên, trong đó giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng tương ứng với loại tài nguyên chịu thuế của kỳ tính thuế.
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ |
= |
Sản lượng tài nguyên tính thuế |
x |
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ |
= |
Sản lượng tài nguyên tính thuế |
x |
Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác |
Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các quy định xử lý vi phạm về thuế và giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư này.
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên và được xác định như sau:
1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Đối với loại tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tính thuế được phân loại theo sản lượng tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy đổi ra đơn vị sản lượng tài nguyên để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác.
Ví dụ 1: Đơn vị khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp, sau khai thác bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào nghiền để sản xuất xi măng thì phải quy đổi sản lượng đá dăm ra đá hộc để xác định sản lượng đá hộc thực tế khai thác chịu thuế tài nguyên.
2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên được xác định trong một số trường hợp như sau:
a. Đối với tài nguyên khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. Tài nguyên qua sàng tuyển, phân loại vẫn ở trạng thái quặng, chưa thành sản phẩm khác. Đối với đất, đá, phế thải, bã xít ... thu được qua sàng tuyển nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài nguyên theo từng loại chất tương ứng.
Ví dụ 2: Đối với than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải vận chuyển đến khâu sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản lượng than thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên là sản lượng đã qua sàng tuyển, phân loại.
Trường hợp khai thác quặng phải sàng tuyển một khối lượng đất, đá lớn (không thể xác định được cụ thể sản lượng) để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.
b. Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau nhưng không qua sàng, tuyển, phân loại và không xác định được sản lượng từng chất khi bán ra thì sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định theo sản lượng tài nguyên thực tế khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên đã được kiểm định theo mẫu quặng tài nguyên khai thác.
Ví dụ 3: Đơn vị khai thác quặng tại mỏ đồng, với sản lượng quặng đồng khai thác trong tháng là 1000 tấn, có lẫn nhiều chất khác nhau. Theo Giấy phép khai thác và hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai thác là: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.
Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:
- Quặng đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.
- Quặng bạc : 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.
- Quặng thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn
Căn cứ sản lượng của từng chất trong quặng đồng đã xác định để áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng chất tương ứng khi tính thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 Thông tư này.
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức sử dụng tài nguyên phải tương ứng với tiêu chuẩn công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm đang ứng dụng và được người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế vào kỳ khai thuế đầu tiên. Trường hợp mức tiêu hao tài nguyên để sản xuất một đơn vị sản phẩm cao hơn 5% so với tiêu chuẩn công nghệ thiết kế thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định làm cơ sở ấn định sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế.
Ví dụ 4: Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.
4. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
5. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
Người nộp thuế tài nguyên phải lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác để làm căn cứ tính thuế. Thiết bị lắp đặt phải có giấy kiểm định của cơ quan quản lý đo lường chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam và thông báo lần đầu với cơ quan thuế kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên trong kỳ khai thuế gần nhất kể từ ngày lắp đặt xong thiết bị.
Trường hợp do điều kiện khách quan không thể lắp đặt được thiết bị đo đếm sản lượng nước khai thác sử dụng và không trực tiếp xác định được sản lượng tính thuế thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại khoản 6 điều này.
6. Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
Việc khoán thuế phải căn cứ vào tình hình khai thác thực tế, quy trình công nghệ sử dụng khai thác, sản xuất sản phẩm theo hồ sơ thiết kế, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật ngành hoặc sản lượng khai thác sử dụng của tổ chức, cá nhân khác tương đương.
Cơ quan Thuế căn cứ hồ sơ đăng ký thuế tài nguyên, hồ sơ thiết kế kỹ thuật công nghệ khai thác tài nguyên, hồ sơ khai thuế tài nguyên, mức độ hạn chế về điều kiện khai thuế tài nguyên để phân tích, phối hợp với các cơ quan quản lý ngành liên quan xác định sản lượng và giá trị tài nguyên khai thác trong năm để xác định thuộc diện khoán sản lượng tài nguyên chịu thuế.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thu mua tài nguyên từ các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ lẻ và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết bằng văn bản chấp thuận kê khai nộp thuế thay thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế thu mua.
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
1. Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên.
1.1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ) và được áp dụng làm giá tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, không phân biệt một phần vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên cho Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty để tập trung một đầu mối tiêu thụ theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương khai thác tài nguyên quy định theo khoản 4, Điều 6 Thông tư này.
1.2. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước liền kề, nhưng nếu tính thuế bình quân gia quyền của tháng trước liền kề thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư này thì tính thuế tài nguyên theo giá UBND cấp tỉnh quy định.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán tài nguyên khai thác theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
2.1. Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại, có giá trị tương đương, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
2.2. Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ví dụ 5: Trường hợp đơn vị khai thác 1.000 tấn quặng tại mỏ đồng (tiếp theo ví dụ 3). Theo Giấy phép khai thác, hồ sơ thiết kế khai thác tài nguyên, hồ sơ kiểm định được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tỷ lệ tài nguyên đã được kiểm định đối với từng chất trong quặng đồng khai thác như sau: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định như sau: Đồng 8.000.000 đồng/tấn; bạc: 600.000.000 đồng/ tấn; thiếc 40.000.000 đồng/tấn.
Căn cứ giá tính thuế đơn vị tài nguyên nguyên chất do UBND cấp tỉnh quy định và sản lượng của từng chất để xác định giá tính thuế tài nguyên của từng chất, cụ thể:
- Quặng đồng là: 600 tấn x 8.000.000 đồng/tấn = 4.800.000.000 đồng
- Quặng bạc là: 2 tấn x 600.000.000 đồng/tấn = 1.200.000.000 đồng
- Quặng thiếc là: 5 tấn x 40.000.000 đồng/tấn = 200.000.000 đồng
Căn cứ giá tính thuế tài nguyên của từng chất có trong quặng đồng để áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên của từng chất tương ứng.
Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể nêu tại Điều này.
Ví dụ 6: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn tinh quặng đồng trên 01 tấn gang và giá bán đồng là 8.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 0,05 x 8.500.000 đồng = 425.000 đồng. Trường hợp không bán ra thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
2.3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thông báo với cơ quan thuế việc áp dụng phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên có khai thác theo quy định tại khoản 2, Điều này và được gửi một lần kèm theo hồ sơ đăng ký thuế hoặc hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp có thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì gửi thông báo lại với cơ quan thuế trong tháng có thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế.
3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
3.1. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân.
Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện do Bộ Tài chính công bố.
3.2. Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều này.
3.3. Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (theo giá FOB); trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì đối với phần tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đối với phần xuất khẩu là giá xuất khẩu.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải kê riêng sản lượng tài nguyên tiêu thụ nội địa, sản lượng tài nguyên xuất khẩu để khai thuế tài nguyên phải nộp trong tháng, khai quyết toán thuế tài nguyên theo quy định.
3.4. Đối với dầu thô, khí thiên nhiên là giá bán được xác định theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này.
3.5. Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ, mà không có giá bán ra thì giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 4, Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên.
Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác không có căn cứ xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định tại khoản này.
Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên, giá tài nguyên bán ra trên thị trường địa phương có tài nguyên khai thác và tham khảo thêm giá bán tài nguyên trên thị trường của địa phương lân cận.
Khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên thì phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên. Sở Tài chính tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức khảo sát tình hình về giá bán tài nguyên trên thị trường địa phương và lập phương án điều chỉnh giá tính thuế trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai giá tính thuế đơn vị tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế.
Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Riêng việc áp dụng thuế suất thuế tài nguyên đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác, sử dụng tại Mục V Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp (kể cả đóng bình, đóng thùng có thể chiết ra thành chai, thành hộp) đều áp dụng cùng mức thuế suất thuế tài nguyên như loại được đóng chai, đóng hộp.
- Mức thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với nước thiên nhiên khai thác dùng cho sản xuất thuỷ điện tại điểm 2, Mục V; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh tại điểm 3, Mục V, có lẫn nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nhưng căn cứ hồ sơ thiết, quy trình công nghệ sản xuất, cung ứng dịch vụ được cơ quan thẩm quyền phê duyệt xác định không thuộc diện sản xuất sản phẩm nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước tinh lọc đóng chai, đóng hộp thì áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên theo mục đích sử dụng tương ứng.
1. Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
2. Riêng đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong một số trường hợp được bổ sung như sau:
2.1. Trường hợp một tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo nhiều hợp đồng dầu khí khác nhau thì việc thực hiện qui định về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng dầu khí.
2.2. Trường hợp các bên nhà thầu tham gia một hợp đồng dầu khí dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng điều hành chung, nhận các phần chia theo hợp đồng bằng dầu thô, khí thiên nhiên và chịu trách nhiệm tiêu thụ phần dầu thô, khí thiên nhiên được chia thì mỗi bên phải khai và nộp các loại thuế tài nguyên theo sản lượng được chia.
1. Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:
1.1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
1.2. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.
1.3. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
1.4. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
1.5. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
1.6. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác đất và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất khai thác không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; kể cả trường hợp đất đào lên từ khuôn viên đất được giao, được thuê bắt buộc phải xúc bỏ đi; nếu đưa đi trao đổi, bán thu tiền thì tổ chức, cá nhân khai thác phải kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định.
1.7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục kê khai miễn, giảm thuế tài nguyên, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài nguyên được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/7/2007 của Bộ Tài chính; ngoài ra một số trường hợp được miễn thuế tài nguyên dưới đây không phải khai sản lượng tài nguyên khai thác, số tiền thuế được miễn giảm và thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản trên biển thuộc diện miễn thuế tài nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế thuế tài nguyên năm.
2.2. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thì không phải lập tờ khai thuế tài nguyên tháng và tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm.
2.3. Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thuỷ điện sản xuất phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
2.4. Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
1. Địa điểm đăng ký thuế, khai, nộp thuế (trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu) là Cục thuế địa phương nơi người nộp thuế đặt văn phòng điều hành chính.
2. Đối với các hợp đồng dầu khí đã tiến hành khai thác trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, địa điểm khai, nộp thuế thực hiện theo các văn bản hướng dẫn trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Kỳ tính thuế tài nguyên là năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài nguyên đầu tiên bắt đầu từ ngày khai thác dầu thô, khí thiên nhiên đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch.
- Kỳ tính thuế tài nguyên cuối cùng bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm dương lịch đến ngày kết thúc khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên được bán bằng đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên là đô la Mỹ hoặc tiền ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, được bán bằng tiền đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên là đồng Việt Nam.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên, được bán vừa bằng đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi, vừa bằng đồng Việt Nam thì đồng tiền nộp thuế tài nguyên là đồng Việt Nam.
Việc quy đổi từ đô la Mỹ hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi sang đồng Việt Nam để nộp thuế được thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế.
Trường hợp dầu thô khai thác được bán cho các đơn vị lọc dầu trong nước đã có văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính thực hiện theo các văn bản đó.
1. Là toàn bộ sản lượng dầu thô và khí thiên nhiên khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng dầu khí, được đo tại điểm giao nhận (sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế khai thác).
2. Trường hợp Chính phủ Việt Nam sử dụng khoản khí đồng hành của người nộp thuế loại bỏ, không trao đổi, bán thu tiền thì người nộp thuế không phải nộp thuế tài nguyên đối với khoản khí đồng hành này.
3. Trường hợp trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, người nộp thuế được phép khai thác tài nguyên khác, thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên thì thực hiện nộp thuế tài nguyên đối với từng trường hợp cụ thể theo qui định tại Thông tư này.
1. Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
2. Xác định giá tính thuế dầu thô, khí thiên nhiên trong trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.
Trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế và cơ quan hải quan) sẽ xác định giá tính thuế theo nguyên tắc sau:
- Đối với dầu thô: Giá tính thuế là giá bán trung bình cộng của dầu thô cùng loại trên thị trường quốc tế của 3 tuần liên tục: Tuần trước, tuần bán và tuần tiếp theo tuần bán dầu thô. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về thành phần, chất lượng của dầu thô đang khai thác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế tham khảo giá bán trên thị trường Mỹ (WTI), thị trường Anh (Brent) hay thị trường Singapore (Plátt’s) hoặc tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá dầu thô đang khai thác của người nộp thuế.
- Đối với khí thiên nhiên: Giá tính thuế là giá bán khí thiên nhiên cùng loại trên thị trường, tại địa điểm giao nhận và các yếu tố liên quan khác. Khi cần thiết, cơ quan quản lý thuế có thể tham khảo ý kiến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định giá khí thiên nhiên đang khai thác của người nộp thuế.
1. Thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của hợp đồng dầu khí, thuế suất thuế tài nguyên và số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
2. Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô hoặc khí thiên nhiên phải nộp:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên phải nộp |
= |
Sản lượng dầu thô, hoặc khí thiên nhiên, chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác dầu thô, hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
- Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ngày trong kỳ tính thuế là toàn bộ sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên khai thác trong kỳ tính thuế chia cho số ngày khai thác trong kỳ tính thuế.
- Thuế suất thuế tài nguyên: Quy định tại mục 2, Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Việc xác định dự án khuyến khích đầu tư dầu khí để làm căn cứ áp dụng thuế suất thuế tài nguyên dựa vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Số ngày khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế là số ngày tiến hành hoạt động khai thác dầu thô hoặc khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế, trừ các ngày ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân.
Ví dụ 7: Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp đối với trường hợp khai thác dầu thô:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 72.000.000 thùng
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng: 360 ngày)
+ Dầu thô được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp dầu thô được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư)
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(20.000 x 10%) + (30.000 x 12%) + (25.000 x 14%) + (25.000 x 19%) + (50.000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x 360 ngày = 14.526.000 thùng.
Ví dụ 8: Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên, phải nộp đối với trường hợp khai thác khí thiên nhiên:
Giả sử:
+ Tổng sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất trong kỳ tính thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ nộp thuế: 11.000.000 m3/ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).
+ Khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng không thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư (trường hợp khí thiên nhiên được khai thác từ hợp đồng thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư thì tính tương tự với thuế suất thuế tài nguyên áp dụng đối với dự án khuyến khích đầu tư).
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ nộp thuế:
{(5.000.000 x 2%) + (5.000.000 x 5%) + (1.000.000 x 10%)} x 360 ngày = 162.000.000 m3
1. Xác định số tiền thuế tài nguyên tạm tính:
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính |
= |
Sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên thực tế bán |
x |
Giá tính thuế tài nguyên tạm tính |
x |
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
Trong đó:
- Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế bán là sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên đã bán.
- Giá tính thuế tài nguyên tạm tính là giá bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên tại điểm giao nhận của từng lần bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính được xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên, dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế |
x 100% |
+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này, trên cơ sở sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế, số ngày dự kiến khai thác.
+ Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế là sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế.
Căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên dự kiến khai thác hàng năm và Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên người nộp thuế xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính hàng năm và thông báo cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế biết và gửi kèm theo hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 12 của kỳ tính thuế tài nguyên năm trước liền kề.
Trong kỳ tính thuế, trường hợp dự kiến sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên khai thác, dự kiến số ngày khai thác dầu khí 6 tháng cuối năm thay đổi dẫn đến tăng hoặc giảm tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên từ 15% trở lên so với tỷ lệ tạm nộp thuế tài nguyên tạm tính đã thông báo với cơ quan thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm xác định và thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính mới cho cơ quan thuế biết và gửi kèm theo hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 01 tháng 5 năm đó.
Ví dụ 9: Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính:
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô:
Giả định:
+ Tổng sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên, dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế: 72.000.000 thùng.
+ Số ngày dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế: 200.000 thùng/ngày (72.000.000 thùng : 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này): 14.526.000 thùng.
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác dầu thô là:
14.526.000 |
x |
100% |
= |
20,18% |
72.000.000 |
- Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với khí thiên nhiên:
Giả định:
+ Tổng sản lượng khí thiên chịu thuế tài nguyên, khai thác trong kỳ nộp thuế: 3.960.000.000 m3
+ Số ngày sản xuất trong kỳ nộp thuế: 360 ngày.
+ Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân ngày trong kỳ tính thuế: 11.000.000 m3/ ngày (3.960.000.000 m3: 360 ngày).
+ Thuế tài nguyên dự kiến phải nộp trong kỳ tính thuế (xác định như hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này): 162.000.000 m3 .
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính từ khai thác khí thiên nhiên là:
162.000.000 |
x |
100% |
= |
4,09% |
3.960.000.000 |
2. Khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính:
2.1. Đối với khai thác dầu thô:
2.1.1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
2.1.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán tại thị trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu. Trường hợp ngày thứ 35 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (sau đây gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.1.3. Thời hạn nộp thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính.
2.2. Đối với khai thác khí thiên nhiên:
2.2.1. Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng. Trường hợp ngày thứ 20 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của các ngày nghỉ đó.
2.2.4. Thời hạn nộp thuế tài nguyên tạm tính: như thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính.
1. Đối với khai thác dầu thô:
1.1. Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:
1.1.1.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng dầu thô chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác dầu thô trong kỳ tính thuế |
1.1.2.Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô so với sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế:
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế Sản lượng dầu thô khai thác trong kỳ tính thuế |
x |
100% |
1.1.3.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng dầu thô bán |
x |
Tỷ lệ thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
1.1.4.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
x |
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô |
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế xác định như hướng dẫn tại điểm 1.1.3, khoản 1, Điều này;
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô: là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1.1.5.Xác định thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế để làm cơ sở quyết toán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp cho kỳ tính thuế tiếp theo:
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô chưa bán trong kỳ tính thuế trước |
+ |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Thuế tài nguyên bằng dầu thô bán trong kỳ tính thuế |
Trường hợp dầu thô không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản 2, Điều 14 Thông tư này.
Ví dụ 10: Xác định giá tính thuế tài nguyên:
Giả sử: sản lượng dầu thô được bán trong kỳ tính thuế là (4.000.000 thùng) được bán thành 3 lô: lô 1 có sản lượng là 2.000.000 thùng, bán với giá 65 USD/ thùng; lô 2 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 68 USD/ thùng; lô 3 có sản lượng là 1.000.000 thùng, bán với giá 70 USD/ thùng.
Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô |
= |
(2.000.0000 x 65) + (1.000.0000 x 68) + (1.000.0000 x 70) |
= |
67 USD/ thùng |
4.000.000 |
1.1.6. Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế |
= |
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng dầu thô trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại điểm 1.1.4, khoản 1, Điều này.
+ Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư này).
1.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
1.2.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2.2.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
1.2.3.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành, nếu không có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
2. Đối với khai thác khí thiên nhiên:
2.1.Xác định số tiền thuế tài nguyên phải nộp:
2.1.1.Xác định thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
= |
Sản lượng khí thiên nhiên chịu thuế tài nguyên bình quân/ ngày trong kỳ tính thuế |
x |
Thuế suất thuế tài nguyên |
x |
Số ngày khai thác khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
2.1.2.Xác định số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
= |
Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
x |
Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên |
Trong đó:
+ Thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại điểm 2.1.1, khoản 2, Điều này.
+ Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên: là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ tính thuế, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp khí thiên nhiên không được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên xác định như hướng dẫn tại khoản 2, Điều 14 Thông tư này.
2.1.3.Xác định số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế:
Số tiền nộp thiếu (hoặc thừa) từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế |
= |
Số tiền xuất bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên phải nộp trong kỳ tính thuế |
- |
Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế |
Trong đó:
+ Số tiền phải nộp từ bán thuế tài nguyên bằng khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế: xác định như hướng dẫn tại điểm 2.1.3, khoản 2, Điều này.
+ Số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế: là tổng số thuế tài nguyên tạm tính đã nộp theo Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp (theo Mẫu số 02-2/TAIN-DK ban hành kèm theo Thông tư này).
2.2.Khai, nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
2.2.1.Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính đã nộp trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2.2.Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
- Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
Trường hợp ngày thứ 90 hoặc ngày thứ 45 là ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết (gọi chung là ngày nghỉ) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.2.3.Nộp thuế theo hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên:
Căn cứ hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên, người nộp thuế xác định:
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì số thuế nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của lần nộp thuế tài nguyên tạm tính tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế tài nguyên nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành nếu không có kỳ nộp thuế tài nguyên tiếp theo.
- Nếu số thuế tài nguyên tạm tính trong kỳ tính thuế ít hơn số thuế phải nộp thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên.
1. Thông tư này có hiệu lực áp dụng kể từ kỳ khai thuế tài nguyên tháng 7 năm 2010 trở đi, thay thế Thông tư số 124/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên, bãi bỏ các quy định về thuế tài nguyên tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 2 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của Luật Dầu khí.
Đối với sản lượng tài nguyên khai thác phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, nhưng chưa tiêu thụ hoặc đưa vào quy trình sản xuất, chế biến tiếp theo thì vẫn thực hiện khai thuế tài nguyên theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế tài nguyên có hiệu lực trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Đối với dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 mà trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí có quy định về thuế tài nguyên thì thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí đã ký kết. Trường hợp ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí thấp hơn ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Luật này thì áp dụng ưu đãi về thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại;
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 105/2010/TT-BTC |
Hanoi, July 23, 2010 |
GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ROYALTIES AND GUIDING THE GOVERNMENT'S DECREE NO 50/2010/ND-CP OF MAY 14, 2010, WHICH DETAILS AND GUIDES A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ROYALTIES
Pursuant to November 25, 2009 Law No. 45/2009/QH12 on Royalties;
Pursuant to the 1993 Petroleum Law, Law No. 19/2000/QH10 Amending and Supplementing a Number of Articles of the
Petroleum Law, and Law No. 10/2008/QH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/ 2006/QH11 on Tax Administration and Government's decrees detailing the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 50/ 2010/ND-CP of May 14, 2010, detailing and guiding a number of articles of the Law on Royalties;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, powers, tasks and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the Law on Royalties as follows:
Article 1. Scope of application
This Circular provides guidance on royalty payers; royalty-liable objects; royalty bases; royalty exemption and reduction; and on the implementation of the Government's Decree No. 50/2010/ND-CP of May 14. 2010. detailing and guiding a number of articles of Law No. 45/2009/ QH12 on Royalties: and a number of articles of Law No. 45/2009/QH12 on Royalties.
Activities of prospecting, exploring and exploiting crude oil and condensate (below collectively referred to as crude oil) and natural gas, associated gas and coal gas (below collectively referred to as natural gas) in Vietnam by organizations and individuals (below referred to as contractors) under the petroleum law involving the exploitation of natural resources are regulated by this Circular.
Article 2. Royalty-liable objects
Royalty-liable objects referred to in this Circular are natural resources in the mainland, islands, internal waters, territorial sea. exclusive economic zones and continental shelf under the sovereignty and jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam, including:
1. Metallic minerals;
2. Non-metallic minerals;
3. Crude oil as specified in Clause 2. Article 3 of the 1993 Petroleum Law;
4. Natural gas as specified in Clause 3. Article 3 of the 1993 Petroleum Law;
5. Coal gas as specified in Clause 3, Article 1 of the 2008 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law;
6. Natural forest products, including plants of all kinds and other natural forest products, other than animals and anise, cinnamon. amomum and cardamom which are grown by royalty payers in natural forest areas allocated to them for zoning off and protection:
7. Natural marine products, including marine animals and plants;
8. Natural water, including surface water and groundwater;
9. Natural swallow’s nests;
10. Other resources, which shall be proposed by the Ministry of Finance in coordination with concerned ministries and branches to the Government for submission to the National Assembly Standing Committee for consideration and decision.
1. Royalty payers are organizations and individuals exploiting natural resources being royalty-liable objects defined in Article 2 of this Circular, including state companies, joint-stock companies, limited liability companies, partnerships, cooperatives, private enterprises, foreign-invested enterprises, foreign parties to business cooperation contracts, and other organizations, households and individuals, regardless of their sectors, trades, sizes or forms of operation, that exploit natural resources under Vietnam's law. that pay royalties under Article 3 of the Law on Royalties.
2. Royalty payers in some cases are specified as follows:
2.1. In case the enterprise exploiting natural resources is set up on a joint-venture basis, the joint-venture enterprise is the royalty payer;
2.2. In case the Vietnamese party and foreign party jointly perform a business cooperation contract on the exploitation of natural resources. the royalty payment liability of each party must be specified in the business cooperation contract; in case the business cooperation contract does not specify the royalty payer, all contractual parties shall declare and pay royalties or appoint a representative to pay royalties for the business cooperation contract.
2.3. In case an organization or individual that exploits natural resources on a small scale sells the exploited natural resources to another organization or individual that commits in writing to declare and pay royalties on behalf of the natural resource exploiter, the purchaser is the royalty payer.
The purchaser shall make a list of small-scale exploiters for whom royalties shall be declared and paid by the purchaser and submit this list, together with the royalty declaration dossier of the first month when natural resources are purchased, to the managing tax office for monitoring and administration in subsequent royalty periods. Upon the occurrence of any changes in small-scale natural resource exploiters for whom royalties are declared and paid by the purchaser, the purchaser shall fill in a supplementary declaration form for submission together with the royalty declaration dossier of the month when these changes occur. When the on-behalf royalty payment terminates, the two parties shall make a record thereon which shall be sent by the royalty payer to the tax office in the month when the on-behalf royalty payment terminates.
2.4. In case an organization or individual that acts as a construction contractor without natural resource license, during the process of performing the construction contract, obtains and sells a volume of natural resources (for example, contractors dredging canals, ditches, lakes or lagoons obtained and sold a volume of sand, soil and mud or contractors exploiting stones sell them for processing into construction materials), shall declare and pay royalties thereon to local tax offices.
2.5. For organizations and individuals (below referred to as contractors) prospecting, exploring and exploiting crude oil and natural gas in Vietnam under the Petroleum Law. the royalty payer in each case is specified as follows:
a/ For a petroleum contract signed in the form of production-sharing contract, the royalty payer is the contract executive.
b/ For a petroleum contract signed in the form of joint-administration contract, the royalty payer is the joint-administration company.
c/ For a petroleum contract signed in the form of joint-venture contract, the royalty payer is the joint-venture enterprise.
d/ In case the Vietnam National Petroleum Group or its subsidiary corporations or companies prospect, explore or exploit crude oil or natural gas by themselves, royalty payers are the Vietnam National Petroleum Group or its affiliate corporations and companies.
2.6. Organizations and individuals that use water from irrigations works built with non-state budget capital or partially with state budget capital for power generation shall pay royalties and water charge according to regulations.
2.7 For royalty-liable natural resources banned from exploitation or illegally exploited which are seized or confiscated and permitted for sale, organizations and individuals that are assigned to sell these natural resources shall pay royalties before deducting seizure, auction or reward expenses according to regulations.
Royalty bases include the output of royalty-liable natural resources, royaltiable price of a unit of natural resource and royalty rate, in which the royaltiable price of a unit of natural resource shall be applied correspondingly to the kind of the royalty-liable natural resource in the royalty period.
The payable royalty amount shall be calculated as follows:
Royalty amount payable in a period |
= |
Output of royalty liable natural resources |
x |
Royaltiable price of a unit of natural resource |
x |
Royalty rate |
In case a slate agency assesses a royalty amount payable on a unit of exploited natural resource, the payable royalty amount shall be determined as follows:
Royalty amount payable in a period |
= |
Output of royalty- liable natural resources |
x |
Royalty amount assessed on a unit of exploited natural resource |
Payable royalty amounts shall be assessed based on tax offices' database in conformity with regulations on tax assessment for enterprises that fail to properly comply with accounting regimes and regulations on invoices and vouchers, or with regulations on handling of tax-related violations, and on royaltiable prices provided by provincial-level People's Committees under Clause 4, Article 6 of this Circular.
Article 5. Natural resource output used for royalty calculation
The natural resource output used for royalty calculation is the output of actually exploited natural resources provided in Article 5 of the Law on Royalties, which shall be determined as follows:
1. In case the quantity, weight or volume of the actually exploited natural resources can be determined, the natural resource output used for royalty calculation is the quantity, weight or volume of natural resources actually exploited in the royalty period.
For exploited natural resources which can be classified into natural resource products of different grades, qualities or commercial values, the natural resource output used for royalty calculation shall be classified by their grade, quality or commercial value or converted into an unit of natural resource to serve the determination of the natural resource output used for calculation of royalties for the whole volume of exploited natural resources.
Example 1: In case the products obtained from the process of rock exploitation by the blasting method are rubble stone and broken stone of different sizes, these stones will be classified by their grade and quality for determining the royalty-calculation output of each type of stone. In case a part of the exploited rubble stone is sold while the remaining volume of rubble stone and broken stone are crushed for cement production, the output of broken stone must be converted into rubble stone so as to determine the output of actually exploited rubble stone used for royalty calculation.
2. For natural resources of which the actually exploited quantity, weight or volume cannot be determined because they contain different substances and impurities, the output of natural resources in some specific cases shall be determined as follows:
a/ For exploited natural resource which must be sorted or classified before sale, the natural resource output used for royalty calculation shall be determined based on the quantity, weight or volume of each substance obtained after sorting or classification. Sorted or classified natural resources must be ores and have not yet been processed into other products. In case the soil, rock and waste obtained through the sorting and classification process are sold, their royalty-calculation output shall be determined corresponding to each substance.
Example 2: For coal exploited from a mine which contains impurities, soil and rock and must be sorted and classified before sale, the actually exploited output of coal used for royally calculation is the amount of sorted and classified coal.
In case a large volume of soil and rock (the amount of which cannot be determined) must be sorted and sieved to obtain 2 kg of gold nugget and 100 tons of iron ore. royalty shall be calculated on this amount of gold nugget and iron ore. At the same time, the amount of other natural resources exploited and used for mining activities, such as water exploited and used for sorting and sieving activities, must also be determined.
b/ For exploited natural resources which contain different substances but are not sorted and classified and the volume of each substance cannot be determined upon sale, the royalty-calculation output of each substance shall be determined based on the output of natural resources actually exploited and the proportion of each substance in these natural resources according to the results of assessment of sample ores.
Example 3: The volume of copper ore exploited in a month is 1.000 tons, which contains different substances. According to the natural resource exploitation license and exploitation design dossier approved by competent authorities and the assessed proportions of substances in the exploited copper ore are as follows: copper: 60%, silver: 0.2% and zinc: 0.5%.
The output of each substance used for royalty calculation shall be determined as follows:
- Copper ore: 1.000 tons x 60% = 600 tons.
- Silver ore: 1,000 tons x 0.2% = 2 tons.
- Zinc ore: 1,000 tons x 0.5% = 5 tons.
The royaltiable price of each substance shall be determined based on the output of each substance in copper ore when calculating royalties under the guidance at Point 2.2, Clause 2, Article 6 of this Circular.
3. For exploited natural resources which are not sold but used for producing other products, if the quantity, weight or volume of the actually exploited natural resources cannot be determined, the natural resource output used for royalty calculation shall be determined based on the output of products produced in the royalty period and the norm of used natural resource per product unit.
The norm of used natural resource must conform with the applied production and processing technology registered by royalty payers with tax offices in the first royalty declaration period. In case the amount of natural resource used for the production of a product unit is over 5% higher than the designed norm, the tax office shall coordinate with relevant agencies in appraising this amount for assessing the royalty-liable output of exploited natural resources.
Example 4: To produce 1,000 unbaked bricks, it is necessary to use 1 m3 of clay. In a month, if a clay-exploiting establishment produces 100,000 bricks, the output of exploited clay liable to royalty will be: 100.000 bricks divided by (:) 1,000 bricks = 100 m3.
4. For natural water used for hydropower generation, the output of natural resource used for royalty calculation is the output of electricity sold by the electricity producer to electricity buyers under electricity sale and purchase contracts or the output of transmitted electricity in case no electricity sale and purchase contract is made. This electricity output shall be determined by a metering system up to Vietnam's measurement and quality standards and certified by the seller and buyer or the deliverer and recipient.
5. For natural mineral water, natural thermal water and natural water used for industrial purposes, the natural resource output used for royalty calculation shall be determined in cubic meter (m3) or liter (1) according to the measuring system up to Vietnam's measurement and quality standards.
Royalty payers shall install devices to measure the output of exploited natural mineral water, natural thermal water and natural water for use as grounds for royalty calculation. Installed devices must have inspection certificates of a Vietnamese agency in charge of measurement and quality and notified to tax offices, together with the royalty declaration dossier of the royalty period after they are installed.
If it is impossible for objective reasons to install devices for measuring the exploited and used output of water or to directly determine the output used for royalty calculation, a presumptive output of exploited natural resources may be determined in a royalty period. Tax offices shall coordinate with concerned local agencies in determining the presumptive output of exploited natural resources for royalty calculation under Clause 6 of this Article.
6. In case of manual, scattered or mobile, irregular exploitation, if the projected output of exploited natural resource in a year is valued at under VND 200 million, a presumptive output of exploited natural resource may be determined on a seasonal or regular basis. Tax offices shall coordinate with concerned local agencies in determining the presumptive output of exploited natural resources for royalty calculation.
The determination of presumptive royalty amounts must be based on the practical exploitation situation, technologies of exploiting natural resources and producing products according to design dossiers, branch technical standard norms or the output of natural resources exploited by other similar organizations or individuals.
Tax offices shall, basing themselves on royalty registration dossiers, technical design dossiers of natural resource exploitation technologies, royalty declaration dossiers and limitations of the royalty declaration, analyze and coordinate with relevant line management agencies in determining the output and value of natural resources exploited in a year in order to determine cases in which a presumptive royalty-liable output of natural resources is applied.
7. In case an organization or individual signs a contract to purchase natural resources from organizations and individuals exploiting natural resources on a small scale and commits in writing to declare and pay royalties on behalf of the sellers, the output of natural resources used for royalty calculation is the output of natural resources actually purchased.
The royaltiable price is the exploiter's selling price of a unit of natural resource product, exclusive of value-added tax. as specified in Article 4 of Decree No. 50/2010/ND-CP. which is indicated in sale documents but must not be lower than the royaltiable price set by the provincial-level People's Committee. In case the selling price of an exploited natural resource is lower than the royaltiable price set by the provincial-level People's Committee, royalties shall be calculated based on the price set by the provincial-level People's Committee. The royaltiable price shall be determined specifically as follows:
1. In case the selling price of a unit of natural resource product can be determined:
1.1. For natural resources of the same grade and quality which are exploited in a month, regardless of whether part of which is transported elsewhere for sale or is put into production, processing, sorting or classification, the royaltiable price is the selling price of a unit of exploited natural resource product, exclusive of value-added tax (regardless of the place of consumption). The selling price of a unit of natural resource shall be calculated by dividing the total turnover (exclusive of value-added tax) earned from the sold natural resource by the total output of the natural resource sold in the month.
In case organizations and individuals exploit a natural resource for a group, corporation or company for consumption under a contract between them, the royaltiable price of a unit of natural resource is the price set by the provincial-level People's Committee of the locality in which the natural resource is exploited as specified in Clause 4, Article 6 of this Circular.
1.2. If an output of natural resources is exploited in a month but no turnover is earned from the sale thereof, the royaltiable price of a unit of natural resource shall be determined to be the weighted average royaltiable price of a unit of natural resource in the preceding month. If this weighted average price is lower than the royaltiable price set by the provincial-level People's Committee under Clause 4, Article 6 of this Circular, the royaltiable price set by the provincial-level People's Committee shall be used.
2. In case the selling price of an exploited natural resource cannot be determined under Clause 1 of this Article, the royaltiable price shall be determined on any of the following grounds:
2.1. The regional market's selling price of a unit of natural resource product of the same grade or equivalent value which must not be lower than the royaltiable price set by the provincial-level People's Committee under Clause 4 of this Article.
2.2. In case the exploited natural resource contains different substances, the royaltiable price shall be determined based on the selling price of a unit and the content of each substance in the exploited natural resource which must not be lower than the royaltiable price set by the provincial-level People's Committee.
Example 5: The volume of copper ore exploited by a unit is 1.000 tons (following Example 3). According to the natural resource exploitation license, natural resource exploitation design dossier and appraisal dossier approved by competent authorities, the proportion of each substance in the exploited copper ore is as follows: copper: 60%: silver: 0.2%; and zinc: 0.5%. The royaltiable price of a unit of pure natural resource set by the provincial-level People's Committee is VND 8,000.000/ton of copper; VND 600,000,000/ton of silver; and VND 40.000.000/ton of zinc.
Based on the royaltiable price of a unit of pure natural resource set by the provincial-level People's Committee and the output of each substance, the royaltiable price of a unit of each substance shall be determined as follows:
- For copper ore: 600 tons x VND 8.000.000/ ton = VND 4,800.000.000
- For silver ore: 2 tons x VND 600.000.000/ ton = VND 1,200,000,000
- For zinc ore: 5 tons x VND 40.000.000/ton = VND 200.000.000
The royalty rate applicable to each element in copper ore shall be determined based on its royaltiable price.
In case the exploited natural resource is put into processing or production and after processing, an associated natural resource product is obtained, the royaltiable price shall be determined as appropriate in each specific case defined in this Article.
Example 6: If in the course of iron ore refinement, 0.05 ton of refined copper ore is obtained per ton of cast iron and sold at VND 8,500.000/ton, the royaltiable price of 0.05 ton of copper ore will be: 0.05 x VND 8,500.000 = VND 425.000. If such refined copper ore is not sold, the royaltiable price is the price set by the provincial-level People's Committee.
2.3. Natural resource exploiters shall notify tax offices of the applied method of determining the royaltiable price of each exploited natural resource under Clause 2 of this Article. This notice shall be sent together with the royalty registration dossier or the royalty declaration dossier of the first month of natural resource exploitation. Any change in the method of determining the royaltiable price must be promptly notified to tax offices in the month in which such change occurs.
3. In some cases, the royaltiable price is specifically as follows:
3.1. For natural water used for hydropower generation, it is the average selling price of commodity electricity.
The average selling price of commodity electricity used for calculating royalties applicable to hydropower producers shall be announced by the Ministry of Finance.
3.2. For timber, it is the selling price at the place of delivery (warehouse or yard at the place of exploitation); if the selling price at the place of delivery cannot be determined yet, the royaltiable price is that set by the provincial-level People's Committee under Clause 4 of this Article.
3.3. For exploited natural resources which are exported, it is the export price (FOB price) of a unit of natural resource product. For exploited natural resources which are both domestically consumed and exported, the royaltiable price for the domestically sold natural resources is the selling price of a unit of natural resource product, exclusive of value-added tax. while that for the exported natural resource is the export price.
Natural resource exploiters shall separately declare outputs of domestically sold natural resources and exported natural resources in monthly declarations of payable royalty amounts and royalty finalization declarations according to regulations.
3.4. For crude oil and natural gas. it is the selling price determined under Article 14 of this Circular.
3.5. For natural mineral water, natural thermal water and natural water used for production or service provision without a selling price, the royaltiable price shall be set by the provincial-level People's Committee on the principle guided in Clause 4 of this Article.
4. For exploiters that do not sell exploited natural resources or fail to fully observe regulations on accounting books and documents; payers of royalties according to the assessment method; or for cases in which the output of a natural resource can be determined at the stage of exploitation but grounds for determining the market selling price of such natural resource are insufficient because it has undergone many sorting and consumption stages, the royaltiable price is the selling price set by the provincial-level People's Committee in each period.
For exploited natural mineral water, natural thermal water and natural water lacking grounds for determining the royaltiable price of a unit of natural resource, the royaltiable price is that set by the provincial-level People's Committee under this Clause.
Based on local characteristics and requirements of formulating royaltiable prices, provincial-level People's Committees shall direct and assign provincial-level Finance Departments to assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Tax Departments and Natural Resources and Environment Departments in, drawing up royaltiable price plans for submission to provincial-level People's Committees for decision.
The formulation of royaltiable prices must be based on the content, quality and output of natural resources, the rate of recovered natural resources, and market selling prices of natural resources in localities where natural resources are exploited, with reference to the selling prices of natural resources in surrounding areas.
When the selling price of a natural resource fluctuates by 20% or more, the royaltiable price must be adjusted accordingly. Provincial-level Finance Departments shall assume the prime responsibility for. and coordinate with provincial-level Tax Departments and Natural Resources and Environment Departments in, surveying local market prices of natural resources and make plans to adjust royaltiable prices, then submit them to provincial-level People's Committees for decision and reporting to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation).
Tax offices directly managing royalty collection shall post up royaltiable prices of natural resources at their head offices.
The royalty rate used for calculating royalties for each exploited natural resource complies with the Royalty Tariff promulgated together with the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 928/2010/UBTVQH12 of April 19, 2010.
Particularly, the application of royalty rates to mineral water, natural thermal water and natural water specified in Section V of the Royalty Tariff promulgated together with the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 928/2010/UBTVQH12 in some cases is specified as follows:
- Mineral water, natural thermal water and refined natural water, bottled or canned (including water in large containers which may be bottled or canned) are liable to the royalty rate applicable to bottled and canned water.
- In case natural water used for hydropower generation specified at Point 2. Section V and natural water used for production and business specified at Point 3, Section V also contains mineral water or natural thermal water, but the design dossier and the production or service provision process approved by competent authorities show that these production and service provision activities do not produce bottled or canned mineral water, natural thermal water or refined water, the applicable royalty rate will correspond to the use purpose.
ROYALTY REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND FINALIZATION
Article 8. Royalty registration, declaration, payment and finalization
1. The royalty registration, declaration, payment and finalization comply with the Law on Tax Administration and guiding documents.
2. Particularly, some cases of petroleum prospecting, exploration and exploitation are added as follows:
2.1. In case an organization or individual conducts petroleum survey, exploration and exploitation activities under different petroleum contracts, royalty provisions in this Circular shall be separately applied to each petroleum contract.
2.2. In case contractors to a petroleum contract in the form of production-sharing contract or joint-administration contract receive divided contractual shares in crude oil or natural gas and take responsibility to sell these divided shares, each party shall declare and pay royalties according to its/his/her divided shares.
ROYALTY EXEMPTION AND REDUCTION
Article 9. Royalty exemption and reduction
1. Cases of royalty reduction and exemption under Article 6 of Decree No. 60/2010/ND-CP include:
1.1. Royalty payers that suffer natural disasters, fires or accidents, causing losses of natural resources for which royalties have been declared or paid, may be considered for exemption from or reduction of the payable royalties for the lost volumes of natural resources. If royalties have been paid, the paid royalty amount will be refunded or cleared against the subsequent period's payable royalty amount.
1.2. Royalties are exempted for natural marine products.
1.3. Royalties are exempted for tree branches and tops, firewood and bamboo of all kinds which individuals are permitted to exploit for their daily needs.
1.4. Royalties are exempted for natural water used for hydropower generation by households and individuals for their daily needs.
1.5. Royalties are exempted for natural water used for agriculture, forestry, fishery or salt making; natural water exploited by households and individuals for their daily needs.
1.6 Royalties are exempted for soil exploited and used right in allocated and leased land areas; and soil exploited for ground leveling and construction of security and military works and dikes. Soil exploited and used on site which is exempted from royalty under this Point covers also sand, rock or gravel mixed in the exploited soil, making it impossible to identify each substance, and used in crude forms for ground leveling or work construction, including cases in which soil dug within allocated or leased land areas must be removed. If soil is exchanged or sold, exploiters shall declare and pay royalties according to regulations.
1.7 The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with relevant ministries and branches in, submitting other cases of royalty exemption or reduction to the Government for submission to the National Assembly Standing Committee for consideration and decision.
2. The order and procedures for royalty exemption or reduction and competence to decide on royalty exemption or reduction comply with the guidance in Section II, Part E of the Finance Ministry's Circular No. 60/2007 AT-BTC of July 14. 2007. In some specific cases mentioned below, exploiters are not required to declare the output of exploited natural resources and the exempted or reduced royalty amount. Specifically:
2.1. Exploiters of marine products eligible for royalty exemption are not required to fill in monthly royalty declaration forms and annual royalty finalization forms.
2.2. Exploiters of natural water for agriculture, forestry or fishery production and salt making, or for daily needs eligible for royalty exemption are not required to fill in monthly royalty declaration forms and annual royalty finalization forms.
2.3. Procedures for natural water used for hydropower generation by households and individuals for their daily needs: Exploiters shall send a written request for royalty exemption, enclosed with written explanations about equipment for hydropower generation to meet daily needs and certified by the commune-level People's Committee. When these equipment is put into use. households shall make declarations with managing tax offices for enjoying royalty exemption.
2.4. Procedures for royalty exemption for soil exploited and used in allocated or leased land areas:
Soil exploiters (including contractors) shall send a written request for royalty exemption, enclosed with a certified copy of the decision on land allocation or land lease and the investor's relevant dossiers on the construction of a work in the locality approved by a competent agency, to the tax office of the locality in which the exploitation is carried out for royalty exemption monitoring.
ROYALTIES FOR CRUDE OIL AND NATURAL GAS
Article 10. Places of royalty registration, declaration and payment
1. Places of royalty registration, declaration and payment (excluding import duty and export duty) are provincial-level Tax Departments of localities in which royalty payers' principal executive offices are located.
2. For petroleum contracts under which exploitation activities have been carried out before the effective date of this Circular, the places of royalty registration, declaration and payment comply with the guidance given before the effective date of this Circular.
The royalty period is the calendar year.
- The first royalty period lasts from the first day of crude oil or natural gas exploitation till the last day of the calendar year.
- The last royalty period lasts from the first day of the calendar year till the day of termination of crude oil or natural gas exploitation.
Article 12. Currencies used for royalty payment
In case crude oil or natural gas is sold in US dollar or another freely convertible foreign currency, the currency used for royalty payment is the US dollar or that freely convertible foreign currency.
In case crude oil or natural gas is sold in Vietnam dong, the currency used for royalty payment is Vietnam dong.
In case crude oil or natural gas is sold in both the US dollar or another freely convertible foreign currency and Vietnam dong. the currency used for royalty payment is Vietnam dong.
The conversion of US dollar or other freely convertible foreign currencies into Vietnam dong for royalty payment shall be made at the average inter-bank foreign exchange rate announced by the Stale Bank of Vietnam at the time of royalty payment.
Particularly, exploited crude oil sold to domestic oil refinery units for which separate guidance of the Finance Ministry has been provided, such guidance shall be complied with.
II. ROYALTY CALCULATION METHODS AND ROYALTY DECLARATION AND PAYMENT
Article 13. Royaltiable output
1. The whole output of crude oil or natural gas exploited and retained from the areas under petroleum contracts and measured at the place of delivery (net crude oil or natural gas output) is liable to royalties.
2. In case the Vietnamese Government uses the volume of associated gas which is not exchanged or sold or is burnt off by royalty payers, royalty payers are not obliged to pay royalties on this volume of associated gas.
3. In the process of crude oil or natural gas exploitation, if royalty payers are permitted to exploit other resources liable to royalties, they shall pay royalties in each specific case guided in this Circular.
Article 14. Royaltiable prices
1. The royaltiable price of crude oil or natural gas is the selling price at the place of delivery. The place of delivery is the place agreed in the petroleum contract in which the ownership over crude oil or natural gas is transferred between parties to the petroleum contract.
2. Determination of the royaltiable price of crude oil or natural gas in case crude oil or natural gas is not sold under arm's length trading contracts
In case crude oil or natural gas is not sold under arm's length trading contracts, tax administration authorities (tax offices and customs offices) shall determine the royaltiable price on the following principles:
- For crude oil: The royaltiable price is the arithmetic mean of the selling prices of crude oil of the same category on the international market in 3 weeks in a row: the week before, the week of and the week after the sale of crude oil. Royalty payers shall supply tax offices with information on the composition and quality of crude oil being exploited. When necessary, tax administration authorities shall refer to the selling prices on the WTI market (USA), Brent market (UK) and Piatt's market (Singapore) or consult competent state management agencies to determine the price of crude oil being exploited by royalty payers.
- For natural gas: The royaltiable price is the selling price of natural gas of the same category on the market at the place of delivery, with other relevant factors taken into account. When necessary, tax administration authorities may consult competent state agencies to determine the price of natural gas being exploited by royalty payers.
Article 15. Determination of payable royalty amounts
1. Royalties on crude oil or natural gas shall be determined on the basis of the partially progressive amounts of the total net crude oil and natural gas output exploited in each royalty payment period which is calculated based on the daily average output of crude oil or natural gas exploited under the petroleum contract, the royalty rate and the number of days of exploitation in the royalty period.
2. Determination of the royalty amount payable in crude oil or natural gas:
Royalty amount payable in crude oil or natural gas |
= |
Daily output of crude oil or natural gas liable to royalty in royalty period |
x |
Royalty rate |
x |
Number of days of crude oil or natural gas exploitation in royalty period |
In which:
+ The daily average output of crude oil or natural gas liable to royalty in the royalty period is the total output of crude oil or natural gas liable to royalty exploited in the royalty period divided by the number of exploitation days in the royalty period.
+ The royalty rate is specified in Section 2 of the Royalty Tariff promulgated together with the
National Assembly Standing Committee's Resolution No. 928/2010/UBTVQH12 of April 19, 2010.
The identification of petroleum projects eligible for investment promotion to determine applicable royalty rates shall be based on the list of petroleum projects eligible for investment promotion decided by the Prime Minister.
+ The number of days of crude oil or natural gas exploitation in the royalty period is the number of days of carrying out the exploitation of crude oil or natural gas in the royalty period, excluding days on which production stops for any reasons.
Example 7: Determining royalties payable in crude oil in case of crude oil exploitation:
Presumably:
+ The total output of royalty-liable crude oil exploited in the royalty period is 72,000,000 barrels
+ The number of production days in the royalty period is 360 days
+ The daily average output of royalty-liable crude oil in the royalty period is 200,000 barrels (72,000.000 barrels: 360 days)
+ Crude oil is exploited under a contract outside the list of projects eligible for investment promotion (in case crude oil is exploited under a contract on the list of projects eligible for investment promotion, the payable royalty amount shall be calculated similarly at a royalty rate applicable to projects eligible for investment promotion)
The royalty amount payable in crude oil in the royalty period is:
{(20.000 x 10%) + (30,000 x 12%) + (25,000 x 14%) + (25,000 x 19%) + (50,000 x 24%) + (50.000 x 29%)} x 360 days = 14.526,000 barrels
Example 8: Determining royalties payable in natural gas in case of natural gas exploitation: Presumably:
+ The total output of royalty-liable natural gas exploited in the royalty period: 3.960.000,000 m3
+ The number of days of production in the royalty period is 360
+ The daily average output of royalty-liable natural gas in the royalty period is 11,000.000 m3 (3,960,000,000 m3 : 360 days)
+ Natural gas is exploited under a contract outside the list of projects eligible for investment promotion (in case natural gas is exploited under a contract on the list of projects eligible for investment promotion, the payable royalty amount shall be calculated similarly at a royalty rate applicable to projects eligible for investment promotion).
The royalties payable in natural gas in the royalty period is:
{(5.000.000 x 2%) + (5.000,000 x 5%) + (1,000,000 x 10%)} x 360 days = 162,000,000 m3
Article 16. Declaration and payment of temporarily calculated royalties
1. Determination of the temporarily calculated royalty amount:
Temporarily-calculated royalty percentage amount |
= |
Output of crude oil or natural gas actually sold |
x |
Price for Temporarily royalty calculation |
x |
Temporarily calculated royalty percentage |
In which:
+ The output of crude oil or natural gas actually sold is the output of crude oil or natural gas liable to royalty actually sold.
+ The price for temporary royalty calculation is the selling price of crude oil or natural gas at the place of delivery upon each sale under an arm’s length trading contract, exclusive of value-added tax.
+ The temporarily calculated royalty percentage shall be determined as follows:
Temporarily-calculated royalty percentage |
= |
Royalty amount to be paid in crude oil or natural gas in the royalty period |
x |
100% |
Output of crude oil or natural gas liable to royalty to be exploited in the royalty period |
+ The royalty amount to be paid in crude oil or natural gas in the royalty period is determined under the guidance in Article 15 of this Circular on the basis of the output of crude oil or natural gas liable to royalty projected to be exploited in the royalty period and the projected number of exploitation days in the royalty period;
+ The output of crude oil or royally-liable natural gas projected to be exploited in the royalty period is the output of crude oil or royalty-liable natural gas to be exploited in the royalty period.
Based on the output of crude oil or natural gas liable to royalty projected to be exploited every year and the royalty tariff applicable to crude oil or natural gas. royalty payers shall determine the temporarily calculated royalty percentage of each year and notify it to local tax offices with which they make royalty registration not later than December 1 of the previous royalty period.
If there is any change in the projected crude oil or natural gas output and the projected number of days of petroleum exploitation in the last 6 months of the year, leading to an increase or a decrease by at least 15% of the temporarily calculated royalty percentage already notified to tax offices, royalty payers shall determine and notify the new temporarily calculated royalty percentage to tax offices before May 1 of this year.
Example 9: Determining the temporarily calculated royalty percentage:
- Determining the temporarily calculated royalty percentage for crude oil:
Presumably:
+ The total output of crude oil liable to royalty projected to be exploited in the royalty period is 72,000,000 barrels.
+ The projected number of exploitation days in the royalty period is 360.
+ The daily output of crude oil liable to royalty in the royalty period is 200.000 barrels/day (72.000.000 barrels: 360 days).
+ The royalty amount projected to be paid in the royalty period (determined under the guidance in Article 16 of this Circular) is 14.526.000 barrels.
The temporarily calculated royalty percentage for crude oil exploitation is:
- Determining the temporarily calculated royalty percentage for natural gas:
- Presumably:
+ The total output of natural gas liable to royalty exploited in the royalty payment period is 3.960,000.000 m3.
+ The number of production days in the royalty payment period is 360.
+ The daily output of natural gas liable to royalty in the royalty payment period is 11.000.000 m3/day (3.960.000.000 m3: 360 days).
+ The royalty amount projected to be paid in the royalty period (determined under the guidance in Article 16 of this Circular) is 162,000,000 m\
The temporarily calculated royalty percentage for natural gas exploitation is:
2. Declaration and payment of temporarily calculated royalties:
2.1. For crude oil exploitation:
2.1.1. The royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty return, made according to form No. 01/TAIN-DK issued together with this Circular (no! printed herein).
2.1.2. The deadline for submission of the temporarily calculated royalty declaration dossier is the 35th day counting from the date of sale (for crude oil sold on the domestic market) or the day the customs office gives certification of the exported crude oil. In case the 35th day falls on a Saturday. Sunday, holiday or new-year day (collectively referred to as holiday), the deadline for submission of the royalty calculation dossier is the day following that holiday.
2.1.3. The deadline for payment of temporarily calculated royalties is the deadline for submission of the temporarily calculated royalty declaration dossier.
2.2. For natural gas exploitation
2.2.1. The royalty declaration dossier is the temporarily calculated royalty return, made according form No. 01/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
2.2.2. The deadline for submission of temporarily calculated royalty declaration dossiers is the 20th every month. In case the 20th day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty declaration dossiers is the day following that holiday.
2.2.3. The deadline for payment of temporarily calculated royalties is the deadline for submission of temporarily calculated royalty declaration dossiers.
Article 17. Royalty finalization
1. For crude oil exploitation:
1.1. Determination of the payable royalty amount:
1.1.1. Determination of royalties to be paid in crude oil in the royalty period:
Royalties to be paid in crude oil in the royalty period |
= |
Daily output of crude oil liable to royalties in the royalty period |
x |
Royalty rate |
x |
Number of days of crude oil exploitation in the royalty period |
1.1.2. Determination of the percentage of royalty in crude oil of the exploitation output in the royalty period:
Percentage of royalties in crude oil paid in the royalty period |
= |
Royalties in crude oil to be paid in the royalty period |
x |
100% |
Exploited output of crude oil in the royalty Period |
1.1.3. Determination of royalties in crude oil sold in the royalty period:
Royalties in crude oil sold in the royalty period |
= |
Volume of sold crude oil |
x |
Volume of sold x crude oil |
x |
Percentage of royalties in crude oil in the royalty period |
1.1. 4. Determination of the payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period:
Payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period |
= |
Rovalties in crude oil sold in the royalty period |
x |
Price for calculation of royalties on crude oil |
In which:
+ Royalties in crude oil sold in the royalty period shall be determined under the guidance at Point 1.1.3. Clause 1 of this Article;
+ The price for calculation of royalties on crude oil is the weighted average price of crude oil sold at places of delivery under arm's length trading contracts in the royalty period, exclusive of value-added tax.
1.1.5. Determination of royalties payable in crude oil not yet sold in the royalty period for use as a basis for finalization of royalties in crude oil to be paid in the subsequent royalty period:
Royalties in crude oil not yet sold in the royalty period |
= |
Royalties in crude oil not yet sold in the previous royalty period |
+ |
Royalties in crude oil to be paid in royalty period |
_ |
Royalties in crude oil sold in royalty period |
In case crude oil is not sold under arm's length trading contracts, the royaltiable price shall be determined under Clause 2, Article 14 of this Circular.
Example 10: Determining the royaltiable price:
Presumably: The crude oil output in the royalty period (4.000.000 barrels) is sold out in three lots: lot 1 of 2,000,000 barrels at the price of USD 65/barrel; lot 2 of 1.000.000 barrels at the price of USD 68/barrel; lot 3 of 1,000,000 barrels at the price of USD 70/barrel.
Price for calculation of royalties on crude oil |
_ |
(2,000,000x 65)+ (1,000,000 x 68) + (1,000,000x 70) |
= |
USD 67/barrel |
4,000,000 |
1.1.6. Determination of the deficient (surplus) amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period:
Deficient (surplus) amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period |
= |
Payable amount from the sale of royalties in crude oil to be paid in the royalty period |
x |
Temporarily Calculated royalty amount already paid in the royalty period |
In which:
+ The payable amount from the sale of royalties in crude oil in the royalty period shall be determined under Point 1.1.4, Clause 1 of this Article.
+ The temporarily calculated royalty amount already paid in the royalty period is the total temporarily calculated royalty amount already paid according to the submitted list of temporarily calculated royalties (made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular - not printed herein).
1.2. Royalty declaration and payment according to royalty finalization dossiers:
1.2.1. A dossier of royalty finalization comprises:
- Aroyalty finalization return, made according to form No. 02/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
A list of outputs and sales of crude oil or natural gas exploited in the royalty period, made according to form No. 02-1/TAIN-DK issued together with this Circular (notprinted herein);
A list of temporarily calculated royalty amounts in the royalty period, made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular.
1.2.2. Time limits for submission of royalty finalization dossiers:
- 90 days from the last day of the calendar year.
- 45 days from the date of termination of the petroleum contract.
In case the 90th or 45th day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty tax finalization filing dossiers is the day following that holiday.
1.2.3. Royalty payment according to royalty finalization dossiers:
Based on royalty finalization dossiers:
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is larger than the payable royalty amount, the surplus amount shall be cleared against the payable royalty amount in the next payment of temporarily calculated royalties or royalty payers shall carry out procedures for the refund of the surplus royalty amount under current regulations on tax administration, if there is no subsequent royalty payment period.
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is smaller than the payable royalty amount, royalty payers shall pay the deficient amount to state treasuries within the time limit for submission of royalty finalization dossiers.
2. For natural gas exploitation:
2.1. Determination of the payable royalty amount:
2.1.1. Determination of royalties to be paid in natural gas in the royalty period:
Royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
= |
Daily average output of natural gas liable to royalty in the royalty period |
x |
Royalty rate |
x |
Number of days of natural gas exploitation in the royalty period |
2.1.2. Determination of payable amounts from the sale of royalties in natural gas in the royalty period:
Payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
= |
Royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
x |
Price for Calculation of royalties on natural gas |
In which:
+ Royalties in natural gas to be paid in the royalty period shall be determined under Point 2.1.1, Clause 2 of this Circular.
+ The price for calculation of royalties on natural gas is the selling price under an arm's length trading contract at the place of delivery in the royalty period, exclusive of value-added tax.
In case natural gas is not sold under an arm's length trading contract, the royaltiable price shall be determined under Clause 2. Article 14 of this Circular.
2.1.3. Determination of the deficient (or surplus) amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period:
Deficient (or surplus) amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
= |
Payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period |
x |
Temporarily calculated loyalty amount already paid in the royalty period |
In which:
+ The payable amount from the sale of royalties in natural gas to be paid in the royalty period shall be determined under Point 2.1.3, Clause 2 of this Article.
+ The temporarily calculated royalty amount already paid in the royalty period is the total temporarily calculated royalty amount already paid according to the submitted list of temporarily calculated royalty amounts (made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular - not printed herein).
2.2. Royalty declaration and payment according to royalty finalization dossiers:
2.2.1. A dossier of royalty finalization comprises:
-Aroyalty finalization return, made according to form No. 02/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of outputs and sales of crude oil or natural gas exploited in the royalty period, made according to form No. 02-1/TA1N-DK issued together with this Circular (not printed herein);
- A list of temporarily calculated royalty amounts already paid in the royalty period, made according to form No. 02-2/TAIN-DK issued together with this Circular (not printed herein).
2.2.2. Time limits for submission of royalty finalization dossiers:
- 90 days from the last day of the calendar year.
- 45 days after the date of termination of the petroleum contract.
In case the 90th or 45,h day falls on a holiday, the deadline for submission of royalty finalization dossiers is the day following that holiday.
2.2.3. Royalty payment according to royalty finalization dossiers:
Based on royalty finalization dossiers:
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is larger than the payable amount, the surplus amount may be cleared against the payable amount in the next payment of temporarily calculated royalties or royalty payers shall carry out procedures for the refund of the surplus amount under current regulations on tax administration, if there is no subsequent royalty payment period.
- If the temporarily calculated royalty amount in the royalty period is smaller than the payable amount, royalty payers shall pay the deficient amount to state treasuries within the time limit for submission of royalty finalization dossiers.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular applies from the royalty declaration period staring from July 2010 and replaces the Finance Ministry's Circular No. 124/ 2009/TT-BTC of June 17. 2009, guiding the Government's Decree No. 05/2009/ND-CP of January 19, 2009. detailing the Ordinance on Royalties and the Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties. Provisions on royalties in the Finance Ministry's Circular No. 32/2009/TT-BTC of February 19. 2009, guiding the implementation of tax provisions applicable to organizations and individuals conducting petroleum prospecting, exploration and exploitation activities under the
Law on Petroleum, are annulled.
For natural resource outputs which are exploited before July 1. 2010. but not yet consumed or put into subsequent production or processing processes, royalties shall be declared under legal documents on royalties which are effective prior to July 1, 2010.
2. For investment projects or petroleum contracts signed prior to July 1,2010, with royalties specified in their investment licenses, investment certificates or petroleum, the provisions of these investment licenses, investment certificates or petroleum contracts apply. In case royalty incentives indicated in investment licenses, investment certificates or petroleum contracts are lower than those provided in this Law, the royalty incentives provided in this Law will apply for the remaining duration of the projects or contracts.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and timely settlement.-
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |