Phần I: Thông tư 105/2010/TT-BTC Quy định chung
Số hiệu: | 105/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/07/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 21/08/2010 | Số công báo: | Từ số 499 đến số 500 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này hướng dẫn về người nộp thuế; đối tượng chịu thuế; căn cứ tính thuế; miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12.
Hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensat (sau đây gọi chung là dầu thô) và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than (sau đây gọi chung là khí thiên nhiên) tại Việt Nam theo qui định của pháp luật về dầu khí do các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) thực hiện, có khai thác tài nguyên đều thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại;
2. Khoáng sản không kim loại;
3. Dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993;
4. Khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993;
5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008;
6. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ;
7. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển;
8. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất;
9. Yến sào thiên nhiên;
10. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
2.1. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
2.2. Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Trường hợp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua phải lập bảng kê tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ do đơn vị mình khai, nộp thay thuế tài nguyên và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên cùng với hồ sơ khai thuế nộp thay của tháng đầu tiên phát sinh hoạt động thu mua gom tài nguyên để theo dõi quản lý thuế các kỳ tiếp theo; Khi có thay đổi tổ chức, cá nhân nộp thay thuế tài nguyên thì lập khai bổ sung kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng có thay đổi; Khi chấm dứt việc uỷ thác nộp thuế thay thì hai bên phải lập văn bản chấm dứt việc nộp thuế thay và bên nộp thuế thay gửi cho cơ quan thuế trong tháng kết thúc việc nộp thuế thay.
2.4. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công, không có giấy phép tài nguyên, nhưng trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu thụ (như nhận thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát, đất, bùn bán ra; khai thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công trình) thì đều phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương khai thác tài nguyên.
2.5. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô và khí thiên nhiên tại Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí thì người nộp thuế được xác định từng trường hợp như sau:
a. Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm, người nộp thuế là người điều hành thực hiện hợp đồng.
b. Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, người nộp thuế là công ty điều hành chung.
c. Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh, người nộp thuế là doanh nghiệp liên doanh.
d. Đối với trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, người nộp thuế là Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam.
2.6. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước để phát điện là đơn vị phải nộp thuế tài nguyên và tiền sử dụng nước theo quy định.
2.7. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
Part I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of application
This Circular provides guidance on royalty payers; royalty-liable objects; royalty bases; royalty exemption and reduction; and on the implementation of the Government's Decree No. 50/2010/ND-CP of May 14. 2010. detailing and guiding a number of articles of Law No. 45/2009/ QH12 on Royalties: and a number of articles of Law No. 45/2009/QH12 on Royalties.
Activities of prospecting, exploring and exploiting crude oil and condensate (below collectively referred to as crude oil) and natural gas, associated gas and coal gas (below collectively referred to as natural gas) in Vietnam by organizations and individuals (below referred to as contractors) under the petroleum law involving the exploitation of natural resources are regulated by this Circular.
Article 2. Royalty-liable objects
Royalty-liable objects referred to in this Circular are natural resources in the mainland, islands, internal waters, territorial sea. exclusive economic zones and continental shelf under the sovereignty and jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam, including:
1. Metallic minerals;
2. Non-metallic minerals;
3. Crude oil as specified in Clause 2. Article 3 of the 1993 Petroleum Law;
4. Natural gas as specified in Clause 3. Article 3 of the 1993 Petroleum Law;
5. Coal gas as specified in Clause 3, Article 1 of the 2008 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Petroleum Law;
6. Natural forest products, including plants of all kinds and other natural forest products, other than animals and anise, cinnamon. amomum and cardamom which are grown by royalty payers in natural forest areas allocated to them for zoning off and protection:
7. Natural marine products, including marine animals and plants;
8. Natural water, including surface water and groundwater;
9. Natural swallow’s nests;
10. Other resources, which shall be proposed by the Ministry of Finance in coordination with concerned ministries and branches to the Government for submission to the National Assembly Standing Committee for consideration and decision.
Article 3. Royalty payers
1. Royalty payers are organizations and individuals exploiting natural resources being royalty-liable objects defined in Article 2 of this Circular, including state companies, joint-stock companies, limited liability companies, partnerships, cooperatives, private enterprises, foreign-invested enterprises, foreign parties to business cooperation contracts, and other organizations, households and individuals, regardless of their sectors, trades, sizes or forms of operation, that exploit natural resources under Vietnam's law. that pay royalties under Article 3 of the Law on Royalties.
2. Royalty payers in some cases are specified as follows:
2.1. In case the enterprise exploiting natural resources is set up on a joint-venture basis, the joint-venture enterprise is the royalty payer;
2.2. In case the Vietnamese party and foreign party jointly perform a business cooperation contract on the exploitation of natural resources. the royalty payment liability of each party must be specified in the business cooperation contract; in case the business cooperation contract does not specify the royalty payer, all contractual parties shall declare and pay royalties or appoint a representative to pay royalties for the business cooperation contract.
2.3. In case an organization or individual that exploits natural resources on a small scale sells the exploited natural resources to another organization or individual that commits in writing to declare and pay royalties on behalf of the natural resource exploiter, the purchaser is the royalty payer.
The purchaser shall make a list of small-scale exploiters for whom royalties shall be declared and paid by the purchaser and submit this list, together with the royalty declaration dossier of the first month when natural resources are purchased, to the managing tax office for monitoring and administration in subsequent royalty periods. Upon the occurrence of any changes in small-scale natural resource exploiters for whom royalties are declared and paid by the purchaser, the purchaser shall fill in a supplementary declaration form for submission together with the royalty declaration dossier of the month when these changes occur. When the on-behalf royalty payment terminates, the two parties shall make a record thereon which shall be sent by the royalty payer to the tax office in the month when the on-behalf royalty payment terminates.
2.4. In case an organization or individual that acts as a construction contractor without natural resource license, during the process of performing the construction contract, obtains and sells a volume of natural resources (for example, contractors dredging canals, ditches, lakes or lagoons obtained and sold a volume of sand, soil and mud or contractors exploiting stones sell them for processing into construction materials), shall declare and pay royalties thereon to local tax offices.
2.5. For organizations and individuals (below referred to as contractors) prospecting, exploring and exploiting crude oil and natural gas in Vietnam under the Petroleum Law. the royalty payer in each case is specified as follows:
a/ For a petroleum contract signed in the form of production-sharing contract, the royalty payer is the contract executive.
b/ For a petroleum contract signed in the form of joint-administration contract, the royalty payer is the joint-administration company.
c/ For a petroleum contract signed in the form of joint-venture contract, the royalty payer is the joint-venture enterprise.
d/ In case the Vietnam National Petroleum Group or its subsidiary corporations or companies prospect, explore or exploit crude oil or natural gas by themselves, royalty payers are the Vietnam National Petroleum Group or its affiliate corporations and companies.
2.6. Organizations and individuals that use water from irrigations works built with non-state budget capital or partially with state budget capital for power generation shall pay royalties and water charge according to regulations.
2.7 For royalty-liable natural resources banned from exploitation or illegally exploited which are seized or confiscated and permitted for sale, organizations and individuals that are assigned to sell these natural resources shall pay royalties before deducting seizure, auction or reward expenses according to regulations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực