Phần IV: Thông tư 105/2010/TT-BTC Miễn, giảm thuế tài nguyên
Số hiệu: | 105/2010/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/07/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 21/08/2010 | Số công báo: | Từ số 499 đến số 500 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:
1.1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
1.2. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.
1.3. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
1.4. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
1.5. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
1.6. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác đất và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều. Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất khai thác không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; kể cả trường hợp đất đào lên từ khuôn viên đất được giao, được thuê bắt buộc phải xúc bỏ đi; nếu đưa đi trao đổi, bán thu tiền thì tổ chức, cá nhân khai thác phải kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định.
1.7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục kê khai miễn, giảm thuế tài nguyên, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài nguyên được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II, Phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/7/2007 của Bộ Tài chính; ngoài ra một số trường hợp được miễn thuế tài nguyên dưới đây không phải khai sản lượng tài nguyên khai thác, số tiền thuế được miễn giảm và thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản trên biển thuộc diện miễn thuế tài nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế thuế tài nguyên năm.
2.2. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt thì không phải lập tờ khai thuế tài nguyên tháng và tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm.
2.3. Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất thuỷ điện sản xuất phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
2.4. Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế, kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
Part IV
ROYALTY EXEMPTION AND REDUCTION
Article 9. Royalty exemption and reduction
1. Cases of royalty reduction and exemption under Article 6 of Decree No. 60/2010/ND-CP include:
1.1. Royalty payers that suffer natural disasters, fires or accidents, causing losses of natural resources for which royalties have been declared or paid, may be considered for exemption from or reduction of the payable royalties for the lost volumes of natural resources. If royalties have been paid, the paid royalty amount will be refunded or cleared against the subsequent period's payable royalty amount.
1.2. Royalties are exempted for natural marine products.
1.3. Royalties are exempted for tree branches and tops, firewood and bamboo of all kinds which individuals are permitted to exploit for their daily needs.
1.4. Royalties are exempted for natural water used for hydropower generation by households and individuals for their daily needs.
1.5. Royalties are exempted for natural water used for agriculture, forestry, fishery or salt making; natural water exploited by households and individuals for their daily needs.
1.6 Royalties are exempted for soil exploited and used right in allocated and leased land areas; and soil exploited for ground leveling and construction of security and military works and dikes. Soil exploited and used on site which is exempted from royalty under this Point covers also sand, rock or gravel mixed in the exploited soil, making it impossible to identify each substance, and used in crude forms for ground leveling or work construction, including cases in which soil dug within allocated or leased land areas must be removed. If soil is exchanged or sold, exploiters shall declare and pay royalties according to regulations.
1.7 The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with relevant ministries and branches in, submitting other cases of royalty exemption or reduction to the Government for submission to the National Assembly Standing Committee for consideration and decision.
2. The order and procedures for royalty exemption or reduction and competence to decide on royalty exemption or reduction comply with the guidance in Section II, Part E of the Finance Ministry's Circular No. 60/2007 AT-BTC of July 14. 2007. In some specific cases mentioned below, exploiters are not required to declare the output of exploited natural resources and the exempted or reduced royalty amount. Specifically:
2.1. Exploiters of marine products eligible for royalty exemption are not required to fill in monthly royalty declaration forms and annual royalty finalization forms.
2.2. Exploiters of natural water for agriculture, forestry or fishery production and salt making, or for daily needs eligible for royalty exemption are not required to fill in monthly royalty declaration forms and annual royalty finalization forms.
2.3. Procedures for natural water used for hydropower generation by households and individuals for their daily needs: Exploiters shall send a written request for royalty exemption, enclosed with written explanations about equipment for hydropower generation to meet daily needs and certified by the commune-level People's Committee. When these equipment is put into use. households shall make declarations with managing tax offices for enjoying royalty exemption.
2.4. Procedures for royalty exemption for soil exploited and used in allocated or leased land areas:
Soil exploiters (including contractors) shall send a written request for royalty exemption, enclosed with a certified copy of the decision on land allocation or land lease and the investor's relevant dossiers on the construction of a work in the locality approved by a competent agency, to the tax office of the locality in which the exploitation is carried out for royalty exemption monitoring.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực