Chương IV: Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL Hướng dẫn viên du lịch
Số hiệu: | 06/2017/TT-BVHTTDL | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch | Người ký: | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành: | 15/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2018 |
Ngày công báo: | 08/02/2018 | Số công báo: | Từ số 361 đến số 362 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch như: Tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; Nội dung bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa…
Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch nếu: Có đăng ký kinh doanh, bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa; Thông tin rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng hàng hóa; Niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành; Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng…
Bênh cạnh đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch phải có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình minh họa; Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; Phòng ăn đủ ánh sáng, nền nhà khô, sạch, không trơn trượt, có thùng đựng rác.
Đối với việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch, cơ sở đào tạo có trách nhiệm cập nhật, bổ sung 02 năm một lần ngân hàng đề thi; Gửi kết quả thi về Tổng cục Du lịch và cập nhật danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử về quản lý lữ hành trong thời hạn 45 ngày từ ngày kết thúc kỳ thi.
Thông tư này có hiệu lực từ 01/02/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài;
c) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ở nước ngoài;
d) Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ bậc 4 trở lên Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc B2 trở lên Khung tham chiếu trình độ ngoại ngữ chung Châu Âu, còn thời hạn hoặc được cấp trong vòng 05 năm đối với chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận ngoại ngữ không quy định thời hạn, do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.
2. Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa gồm:
a) Kiến thức cơ sở ngành: địa lý Việt Nam; lịch sử Việt Nam; văn hóa Việt Nam; hệ thống chính trị Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch;
b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ: tổng quan du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; tâm lý khách du lịch; nghệ thuật giao tiếp và ứng xử trong hướng dẫn du lịch; kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn; y tế du lịch;
c) Thực hành kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn;
d) Thực tế nghề nghiệp cuối khóa.
2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế gồm:
a) Kiến thức cơ sở: địa lý Việt Nam; lịch sử Việt Nam; văn hóa Việt Nam; lịch sử văn minh thế giới; hệ thống chính trị Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch;
b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ: tổng quan du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; tâm lý khách du lịch; giao lưu văn hóa quốc tế; nghệ thuật giao tiếp và ứng xử trong hướng dẫn du lịch quốc tế; kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn; y tế du lịch; xuất nhập cảnh, hàng không và lưu trú; lễ tân ngoại giao;
c) Thực hành kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn;
d) Thực tế nghề nghiệp cuối khóa.
1. Cơ sở đào tạo đáp ứng các tiêu chí sau được tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch:
a) Là cơ sở đào tạo bậc cao đẳng trở lên có chức năng đào tạo chuyên ngành hướng dẫn du lịch, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b) Có đề án tổ chức thi gồm các nội dung chủ yếu sau đây: ngân hàng đề thi đáp ứng nội dung quy định tại Điều 14 và điểm a Khoản 3 Điều này, quy trình tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và hội đồng thi;
c) Không vi phạm các quy định về tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch trong thời hạn 03 năm tính đến ngày cơ sở đào tạo tổ chức kỳ thi.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
a) Tuân thủ sự kiểm tra, giám sát và hướng dẫn về nghiệp vụ của Tổng cục du lịch;
b) Cập nhật, bổ sung 02 năm một lần ngân hàng đề thi;
c) Lưu trữ hồ sơ thí sinh, bài thi, kết quả thi và các giấy tờ liên quan đến kỳ thi theo quy định của pháp luật;
d) Gửi thông báo kèm theo đề án tổ chức thi quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này về Tổng cục du lịch trước 30 ngày tổ chức kỳ thi;
đ) Gửi kết quả thi về Tổng cục du lịch và cập nhật danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử về quản lý hướng dẫn viên trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi.
3. Thẩm quyền của Tổng cục du lịch:
a) Quy định cấu trúc và dung lượng đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch trên cơ sở nội dung quy định tại Điều 14 Thông tư này và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đề thi bao gồm phần lý thuyết và kỹ năng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;
c) Yêu cầu cơ sở đào tạo không được tổ chức thi nghiệp vụ điều hành du lịch khi phát hiện cơ sở đào tạo không đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này cho đến khi đáp ứng đủ tiêu chí.
4. Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế được cấp cho người đạt kết quả trong kỳ thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tương ứng.
1. Lý thuyết về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm:
a) Đặc điểm tâm lý khách du lịch theo thị trường, giới tính, lứa tuổi;
b) Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói, bằng ngôn ngữ cơ thể;
c) Kỹ năng giải quyết tình huống;
d) Quy trình hướng dẫn du lịch tại điểm, các kỹ năng hướng dẫn du lịch chuyên biệt.
2. Kiến thức về khu du lịch, điểm du lịch:
a) Khái quát chung về địa phương;
b) Khái quát chung về lịch sử phát triển của khu du lịch, điểm du lịch;
c) Các đặc điểm cơ bản của khu du lịch, điểm du lịch;
d) So sánh giá trị của khu du lịch, điểm du lịch của địa phương với một vài khu du lịch, điểm du lịch tương đồng.
3. Thực hành bài giới thiệu về khu du lịch, điểm du lịch.
1. Nội dung khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế có thời lượng 30 tiết, bao gồm:
a) Tình hình du lịch thế giới, xu hướng và triển vọng;
b) Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước;
c) Hệ thống các văn bản pháp luật mới liên quan đến du lịch;
d) Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về du lịch;
đ) Tình hình phát triển du lịch Việt Nam, thông tin về sản phẩm du lịch mới, sản phẩm du lịch chủ đạo;
e) Các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
2. Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố kế hoạch tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
3. Căn cứ Kế hoạch tổ chức các khóa cập nhật kiến thức do Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố, hướng dẫn viên gửi đăng ký đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc khóa cập nhật kiến thức, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp.
Chapter IV
TOUR GUIDES
Article 13. Foreign language proficiency standards to be satisfied by tour guides
1. The person who has a good command of a foreign language as prescribed in Point c, Clause 2, Article 59 of the Law on Tourism shall satisfy one of the following standards:
a) He/she holds an associate degree or higher in a foreign language;
b) He/she has completed an associate degree or higher training program designed in a foreign language;
c) He/she holds an associate degree or higher issued by a foreign training institution;
d) He/she holds a certificate of foreign language proficiency at least level 4 of Vietnam’s language proficiency framework or at least level B2 of the Common European Framework of Reference for Languages which is still valid or issued within 05 years with respect to the certificate of foreign language provided in the Appendix I hereof.
2. The degree or certificate awarded by a foreign training institution shall be acknowledged as prescribed by the Ministry of Education and Training or Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Article 14. Tour guiding training program
1. A domestic tour guiding training program includes:
a) Basic professional knowledge: Vietnamese geography, Vietnamese history, Vietnamese culture, Vietnam’s political system and legal documents concerning tourism;
b) Professional knowledge and tour guiding training: introduction to tourism, Vietnam’s tourism areas and tourist attractions, tourist psychology, art of communication in tour guiding, tour guiding skills, healthcare services;
c) Tour guiding skill practice;
d) Tour guiding internship.
2. An international tour guiding training program includes:
a) Basic professional knowledge: Vietnamese geography, Vietnamese history, Vietnamese culture, history of world civilizations, Vietnam’s political system and legal documents concerning tourism;
b) Professional knowledge and tour guiding training: introduction to tourism, Vietnam’s tourism areas and tourist attractions, tourist psychology, international cultural exchange, art of communication in international tour guiding, tour guiding skills, healthcare services, immigration, aviation and accommodation, diplomatic protocol;
c) Tour guiding practice;
d) Tour guiding internship.
Article 15. Organization of examinations and issuance of certificates of training in tour guiding
1. A training institution is allowed to organize examinations and issue certificates of training in tour guiding if it:
a) is a college-level or higher training institution licensed to provide training in tour guiding, tourism services and travel management;
b) has an organization examination plan which includes the following contents: tests on the knowledge specified in Article 14, Point a, Clause 3 of this Article, organization procedures, infrastructure and examination board;
c) does not violate regulations on organization of examinations and issuance of certificates of training in tour guiding within 03 years before the day on which the training institution organizes the examiniation.
2. The training institution shall:
a) follow inspection, supervision and professional instructions given by the General Department of Tourism;
b) update and supplement tests twice a year;
c) retain examinees’ applications, exam papers, exam results and documents relating to examinations in accordance with regulations of law;
d) send notice enclosed with the examination organization plan specified in Point b, Clause 1 of this Article to the General Department of Tourism at least 30 days before the date of examination;
dd) send exam results to the General Department of Tourism and update the list of examinees issued with the certificate on the tour guide management website within 45 days from the end of the examination.
3. The General Department of Tourism has the power to:
a) decide on structure and volume of tour guiding tests according to the knowledge specified in Article 14 of this Circular and publish them on the web portal of the Ministry of Culture, Sports and Tourism. The test shall consist of theory and skill parts.
b) provide guidance on and carry out inspection and supervision of organization of examinations and issuance of certificates of training in tour guiding;
c) request a training institution not to organize examinations in tour guiding in case it is discovered that the institution fails to satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article until it satisfies all criteria.
4. The certificate of training in domestic tour guiding and certificate of training in international tour guiding shall be issued to the person who has passed the equivalent tour guiding examination.
Article 16. Examination on on-site tour guiding
1. Knowledge about on-site tour guiding:
a) Social psychology of tourist behavior by market, gender and age;
c) Verbal communication and non-verbal communication skills;
d) Problem solving skills;
d) Procedures for on-site tour guiding, specialized tour guiding skills
2. Knowledge about tourism areas or tourist attractions:
a) General introduction to the area;
b) General introduction to the history of the tourism area or tourist attraction;
c) Basic characteristics of the tourism area or tourist attraction;
d) Comparison of value of the local tourism area or tourist attraction to some equivalent tourism areas or tourist attractions.
3. Presentation of the tourism area or tourist attraction.
Article 17. Refresher course for domestic and international tour guides
1. A refresher course for domestic and international tour guides consists of 30 lessons, including:
a) World tourism, trends and prospects;
b) National economy, politics and society;
c) System of new legal documents concerning tourism;
d) State management of tourism;
dd) Vietnam’s tourism development, information about new or key tourism products;
e) Measures for ensuring safety of tourists.
2. The Department of Tourism and Department of Culture, Sports and Tourism shall announce a plan for refresher course organization and issue the certificate of completion of refresher course for international and domestic tour guides.
3. According to the plan for refresher course organization announced by the Department of Tourism and Department of Culture, Sports and Tourism, tour guides shall submit the application form to the Department of Tourism and Department of Culture, Sports and Tourism.
Within 10 days from the end of the refresher course, the Department of Tourism and Department of Culture, Sports and Tourism shall issue the certificate of completion of refresher course to international and domestic tour guides. The certificate of completion of refresher course is valid for a period of 01 year from the date of issuance.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực