Chương II Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015: Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ đại biểu Quốc Hội, đại biểu Hội đồng Nhân Dân; đơn vị bầu của và khu vực bỏ phiếu
Số hiệu: | 04/2021/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 02/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2021 |
Ngày công báo: | 18/02/2021 | Số công báo: | Từ số 307 đến số 308 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở sau đây:
1. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất ba đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương;
2. Số lượng đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa phương, bảo đảm tổng số đại biểu Quốc hội dự kiến được bầu là năm trăm người.
1. Căn cứ vào dự kiến số lượng đại biểu Quốc hội được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội; số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội.
2. Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất mười tám phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số.
3. Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn chủ tịch Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ.
4. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
Căn cứ vào số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở mỗi đơn vị hành chính theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân cùng cấp, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử:
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây gọi chung là tổ dân phố), đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, trong đó bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương;
3. Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của Thường trực Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử cùng cấp.
1. Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo đơn vị bầu cử.
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội.
Số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử được tính căn cứ theo số dân, do Hội đồng bầu cử quốc gia ấn định theo đề nghị của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.
3. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện. Xã, phường, thị trấn được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử do Ủy ban bầu cử ở cấp đó ấn định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp và được công bố chậm nhất là 80 ngày trước ngày bầu cử.
4. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội được bầu không quá ba đại biểu. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu.
1. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội, đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân chia thành các khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri. Ở miền núi, vùng cao, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có đủ ba trăm cử tri cũng được thành lập một khu vực bỏ phiếu.
3. Các trường hợp có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân;
b) Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ năm mươi cử tri trở lên;
c) Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại tạm giam.
4. Việc xác định khu vực bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì việc xác định khu vực bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
PROPOSALS FOR PROPORTION, COMPOSITION AND NUMBER OF NATIONAL ASSEMBLY DEPUTIES, PEOPLE’S COUNCIL DEPUTIES; CONSTITUENCIES AND POLLING STATIONS
Article 7. Proposals for number of National Assembly candidates
Standing committee of the National Assembly shall make a proposal for number of National Assembly candidates in each province according to following rules:
1. Each province has at least three candidates who reside and work in such province;
2. The remaining number of candidates shall be determined according to the size of population and characteristics of each province, provided that the total number of candidates to be elected to National Assembly is five hundred candidates.
Article 8. Proposals for proportion and composition of nominated National Assembly candidates
1. According to the proposal for number of National Assembly candidates, within 105 days before the polling day, Standing Committee of the National Assembly shall, with the consent of the Standing board of Central committee of Vietnamese Fatherland Front and representatives of socio-political organizations, make a proposal for proportion and composition of National Assembly deputies, number of nominated National Assembly candidates selected by political organizations, political-social organizations, social organizations, people’s armed forces, regulatory agencies in central and local governments in order to ensure the appropriate proportion of representatives for the people in the National Assembly.
2. The number of ethnics who are nominated National Assembly candidates shall be proposed by Standing Committee of the National Assembly at the request of the National Assembly's Ethnic Council, provided that at least 18% of total official National Assembly candidates are ethnics.
3. The number of women who are nominated National Assembly candidates shall be proposed by Standing Committee of the National Assembly at the request of the Presidium of Central Committee of Vietnam Women's Union, provided that at least 35% of total official National Assembly candidates are women.
4. The proposal for proportion, composition and number of nominated National Assembly candidates made by Standing Committee of the National Assembly shall be sent to the National Election Committee, Standing board of Central committee of Vietnamese Fatherland Front, Election Commissions of provinces, Standing board of Vietnamese Fatherland Front Committees of provinces.
Article 9. Proposals for proportion and composition of nominated People’s Council candidates
According to the number of People’s Council deputies to be elected at each administrative unit as prescribed in Law on organization of local governments, with the consent of Standing boards of Vietnamese Fatherland Front Committees and People’s Committees at the same level, within 105 days before the polling day:
1. Standing bodies of People’s Councils of provinces, Standing bodies of People’s Councils of districts shall make proposals for proportion, composition and number of nominated People’s Council candidates of provinces or districts nominated by political organizations, socio-political organizations, social organizations, people's armed units, regulatory agencies at the same administrative level and inferior administrative divisions, public service providers and business organizations in administrative divisions, provided that at least 35% of total official People’s Council candidates are women; the number of candidates who are ethnics shall be determined according to actual condition of each local government;
2. Standing bodies of People’s Councils of communes shall make proposals for proportion, composition and number of nominated People’s Council candidates of communes selected by political organizations, social-political organizations, social organizations, people's armed units, regulatory agencies at the same level and villages, hamlets, mountain villages, mountain hamlets (hereinafter referred to as villages), neighborhoods, public service providers and business organizations in the administrative divisions, provided that at least 35% of total official People’s Council candidates are women; the number of candidates who are ethnics shall be determined according to actual condition of each local government;
3. The proposal for proportion, composition and number of nominated National Assembly candidates made by Standing board of a People’s Council shall be sent to the National Election Committee, its superior Standing body of the People’s Council, and the Standing board of Central committee of Vietnamese Fatherland Front, Election Commissions at the same administrative level.
1. National Assembly deputies and People’s Council deputies shall be elected by constituencies.
2. Every province shall be divided into constituencies of National Assembly deputies.
Number of constituencies, list of constituencies and number of National Assembly deputies to be elected in each constituency shall, at the request of Election Commission of the province, be determined by the National Election Commission according to the size of population and announced within 80 days before the polling day.
3. Every province shall be divided into constituencies of People’s Council deputies of provinces. Every district shall be divided into constituencies of People’s Council deputies of districts. Every commune shall be divided into constituencies of People’s Council deputies of communes.
Number of constituencies of People’s Council deputies of a province, a district or a commune, list of constituencies and number of deputies to be elected in each constituency shall, at the request of the People’s Committee at the same administrative level, be determined by the Election Commission at the same administrative level and announced within 80 days before the polling day.
4. Each constituency of National Assembly deputies is entitled to elect up to three deputies. Each constituency of People’s Council deputies is entitled to elect up to five deputies.
1. Each constituency of National Assembly deputies and each constituency of People’s Council deputies shall be divided into polling stations. The polling stations of National Assembly deputies and the polling stations of People’s Council deputies are the same.
2. Each polling station shall have between three hundred and four thousand electors.
In the mountainous region, highland, islands and sparsely populated areas, they may set up polling stations although there are enough three hundred electors.
3. The places which may have separate polling stations:
a) People's armed units;
b) Hospitals, maternity wards, convalescent homes, the disabled care facilities, elderly people care facilities which there are at least fifty electors;
c) Reform schools, detoxification units, detention centers.
4. The determination of polling stations shall be decided by People’s Committees of communes and approved by People’s Committees of districts. Regarding districts having no commune or town, the determination of polling stations shall be decided by People’s Committees of districts.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 18. Mối quan hệ công tác của Hội đồng bầu cử quốc gia
Điều 43. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương
Điều 44. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Điều 46. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội
Điền 47. Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai
Điều 48. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương
Điều 49. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương