Chương II Thông tư 04/2015/TT-NHNN: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 04/2015/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 31/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2015 |
Ngày công báo: | 26/04/2015 | Số công báo: | Từ số 525 đến số 526 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.
4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng Ban trù bị ký theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư này.
2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua.
3. Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ:
a) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này;
c) Cơ cấu tổ chức;
d) Quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;
đ) Quy trình, chính sách cho vay đối với thành viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;
e) Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống công nghệ thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin;
g) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước;
h) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích, thuyết minh tính hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tài liệu chứng minh năng lực của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
đ) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
6. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên tham gia góp vốn ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:
a) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân);
b) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân); Số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình); số Giấy đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân);
c) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên.
7. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện của pháp nhân, hộ gia đình). Đối với thành viên là cán bộ, công chức phải có thêm giấy xác nhận nơi công tác, bản sao quyết định tuyển dụng của cơ quan, đơn vị tuyển dụng.
8. Bản sao sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình).
9. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân).
10. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn.
11. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn.
12. Báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với thành viên là pháp nhân).
13. Báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại Phụ lục số 06 Thông tư này.
14. Đơn đề nghị tham gia thành viên theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B, Phụ lục số 03 Thông tư này.
15. Biên bản Hội nghị thành lập.
16. Dự thảo các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân.
17. Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân đã được Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
18. Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
19. Nghị quyết của Đại hội thành lập về việc thông qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận; Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền phải được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.
20. Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
21. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính.
22. Các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 16 Điều này đã được Đại hội thành lập thông qua.
1. Chấp thuận nguyên tắc việc thành lập:
a) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Điều 11 Thông tư này và gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
(i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Có văn bản gửi Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
(iii) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố, nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh coi như đơn vị được hỏi ý kiến không có ý kiến phản đối;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc kể từ ngày hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Ban trù bị tổ chức Đại hội thành lập theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Điều 11 Thông tư này và gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
3. Cấp Giấy phép:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép và có văn bản xác nhận việc đăng ký Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân dân tiến hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
1. Giấy phép phải có một số nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số Giấy phép; nơi cấp; ngày, tháng, năm cấp;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng Việt;
(ii) Tên giao dịch (nếu có);
c) Địa điểm đặt trụ sở chính;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động;
đ) Địa bàn hoạt động;
e) Vốn điều lệ;
g) Thời hạn hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định cụ thể nội dung, phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động, thời hạn hoạt động trong Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 07 Thông tư này.
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân dân phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Khoản lệ phí cấp Giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ tín dụng nhân dân phải khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép và chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Trước khi khai trương hoạt động 10 ngày làm việc, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) ngày liên tiếp và đăng trên một tờ báo của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về:
a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính;
b) Số, ngày cấp Giấy phép; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; nội dung, phạm vi hoạt động, thời hạn và địa bàn hoạt động;
c) Vốn điều lệ;
d) Người đại diện theo pháp luật;
đ) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng thành viên tham gia thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
e) Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
4. Điều kiện khai trương hoạt động:
Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép chỉ được khai trương hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn điều lệ được gửi vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động, vốn điều lệ được chấm dứt phong tỏa khi quỹ tín dụng nhân dân đã khai trương hoạt động;
b) Có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động;
c) Đã công bố thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động;
đ) Có các quy định nội bộ quy định tại khoản 22 Điều 11 Thông tư này.
5. Ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đình chỉ việc khai trương hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung hoạt động quy định trong Giấy phép, không được thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài nội dung, phạm vi hoạt động được ghi trong Giấy phép.
2. Quỹ tín dụng nhân dân không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
3. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hư hỏng, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đã cấp Giấy phép đề nghị xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp bản sao Giấy phép từ bản gốc cho quỹ tín dụng nhân dân.
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là cơ quan quản trị có quyền nhân danh quỹ tín dụng nhân dân để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) quỹ tín dụng nhân dân trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định nhưng không ít hơn 03 (ba) thành viên.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 (hai) năm và không quá 05 (năm) năm.
4. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của mình.
5. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số.
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 82 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung;
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên;
d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên về công việc được giao;
đ) Ký hoặc ủy quyền ký các văn bản của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
1. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có một phần ba thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân yêu cầu.
2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Trường hợp triệu tập hợp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự tối thiểu, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý.
3. Nội dung và kết luận của mỗi phiên họp Hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị phải có đủ chữ ký của chủ tọa, các thành viên Hội đồng quản trị tham dự họp và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình, ý kiến bảo lưu được ghi vào biên bản của phiên họp.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau. Trường hợp số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 (hai) năm trở lên hoặc có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
d) Chấp hành quy định của pháp luật; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng trong thời gian 24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này;
c) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 năm trở lên;
d) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 01 năm trở lên;
đ) Đảm bảo một trong những điều kiện sau:
(i) Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật;
(ii) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
e) Trong trường hợp cần thiết khi quỹ tín dụng nhân dân thực hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động hoặc được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trước khi xem xét, chỉ định nhân sự giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) bầu trực tiếp, có không ít hơn 03 (ba) thành viên, trong đó phải có ít nhất 01 (một) thành viên chuyên trách. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng) trở xuống và có dưới 1.000 thành viên thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc chỉ bầu 01 (một) kiểm soát viên chuyên trách do Đại hội thành viên quyết định.
2. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng ban triệu tập và chủ trì.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Trưởng Ban kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát;
c) Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát;
d) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết;
đ) Chuẩn bị kế hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát;
e) Ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt;
g) Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập và chủ trì Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách, kiểm soát viên chuyên trách có trách nhiệm, quyền hạn như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát theo quy định tại Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết;
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
1. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
2. Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
c) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.
1. Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân (đối với trường hợp Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị làm Giám đốc).
2. Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
3. Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên.
4. Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 01 (một) năm trở lên.
5. Cư trú tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
6. Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp Giám đốc là người đi thuê, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 7 Điều này, phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật và không phải là người thuộc bộ máy quản trị, Điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp nhân.
7. Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
1. Những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều 20, 23 và 24 Thông tư này.
2. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm. Những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
3. Trình tự, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Quỹ tín dụng nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh danh sách người được bầu, bổ nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng đồng Việt Nam.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
4. Pháp nhân góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về góp vốn.
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được góp bằng đồng Việt Nam, tài sản khác là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trường hợp vốn góp bằng tài sản khác phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Việc định giá, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên.
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng. Các thành viên quỹ tín dụng nhân dân không phải góp vốn thường niên trong năm tài chính đầu tiên kể từ khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. Vốn góp thường niên có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, vốn góp thường niên bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2016.
2. Tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm góp vốn.
3. Việc góp vốn của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân. Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức vốn góp thường niên và phương thức nộp, tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên là 300.000 đồng.
5. Khi góp vốn xác lập tư cách thành viên, thành viên được nhận số góp vốn do quỹ tín dụng nhân dân in ấn theo mẫu tại Phụ lục số 05 Thông tư này và Thẻ thành viên theo mẫu do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ theo dõi vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên, chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp vốn.
1. Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Thông tư này. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải đảm bảo:
a) Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức vốn góp thường niên quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
b) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với thành viên: Thành viên đã giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm:
(i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của thành viên;
(ii) Các khoản tổn thất mà thành viên chịu trách nhiệm bồi thường;
(iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên;
b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Việc hoàn trả vốn góp không làm giảm giá trị thực vốn Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định;
(ii) Không vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trước và sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên;
Số vốn góp hoàn trả cho thành viên được xác định theo tỷ lệ vốn góp của thành viên so với giá trị thực vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
3. Việc hoàn trả, chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức không được giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ khác trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
c) Không thuộc các đối tượng sau đây:
(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;
(ii) Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
a) Là hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;
b) Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với pháp nhân:
a) Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn quỹ tín dụng nhân dân phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác của pháp nhân làm đại diện tham gia quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B và Phụ lục số 03 Thông tư này, tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
5. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt tư cách thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp đương nhiên mất tư cách: Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này; thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này để cử làm đại diện; thành viên đã chuyển hết vốn góp cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
b) Trường hợp tự nguyện: Thành viên tự nguyện và được Hội đồng quản trị chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên quỹ tín dụng nhân dân và được Đại hội thành viên thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
2. Việc xử lý vốn góp của thành viên đối với thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
(i) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thành viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này: Thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan;
(ii) Thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản: Thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản;
b) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Thành viên được chuyển nhượng vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư này hoặc được hoàn trả vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
c) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Thành viên không được chuyển nhượng vốn góp. Việc hoàn trả vốn góp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
3. Thành viên chấm dứt tư cách thành viên được hưởng các quyền lợi khác từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (nếu có) theo quyết định của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Việc triệu tập Đại hội thành viên phải được thực hiện bằng văn bản và phải được gửi đến tất cả thành viên hoặc đại biểu thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc Đại hội thành viên nếu Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân không quy định thời hạn. Giấy triệu tập Đại hội thành viên phải nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình họp và gửi kèm các tài liệu liên quan.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Đại hội thành viên phải họp mỗi năm một lần trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, do Hội đồng quản trị triệu tập.
3. Đại hội thành viên bất thường họp trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị triệu tập nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
c) Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách triệu tập theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
d) Ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín dụng nhân dân cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên.
Trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị phải tiến hành họp Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời hạn nêu trên, nhóm thành viên cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên bất thường có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân tiến hành Đại hội thành viên bất thường;
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu triệu tập trong trường hợp xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
e) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
1. Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân có thể tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên (gọi chung là Đại hội thành viên). Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.
2. Quỹ tín dụng nhân dân có trên 100 thành viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định. Việc bầu đại biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên phải dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên. Đại biểu thành viên được bầu không được ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội.
4. Số lượng đại biểu bầu tham dự đại hội đại biểu thành viên do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định nhưng phải đảm bảo:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên đối với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 100 đến 300 thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên đối với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 300 đến 1.000 thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với quỹ tín dụng nhân dân có từ trên 1.000 thành viên.
5. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp:
6. Trường hợp số lượng thành viên, đại biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này).
7. Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
8. Các quyết định về những vấn đề khác chỉ được thông qua tại Đại hội thành viên khi có trên một phần hai tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
9. Mỗi thành viên hoặc đại biểu dự họp Đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên hoặc đại biểu thành viên.
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
2. Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân .
3. Vay vốn điều hòa theo quy chế do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Vay vốn của tổ chức tín dụng khác (trừ quỹ tín dụng nhân dân khác), tổ chức tài chính khác.
5. Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước.
1. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên quỹ tín dụng nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam, theo quy định của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Số góp vốn của thành viên.
3. Tổng mức cho vay của quỹ tín dụng nhân dân đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của tiền gửi.
4. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát hành. Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số dư của số tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của số tiền gửi.
5. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên, đăng ký hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải nằm trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Đại hội thành viên các khoản cho vay đối với Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân phát sinh trước thời điểm họp Đại hội thành viên; báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi phát sinh các khoản cho vay đối với các đối tượng này.
7. Cùng với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Quỹ tín dụng nhân dân phải ban hành quy chế nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Quy định cụ thể về việc cho vay đối với thành viên là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, hộ nghèo không phải là thành viên bao gồm:
a) Quy trình thẩm định, đánh giá nhu cầu, mục đích vay vốn của thành viên (phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống); tính khả thi của dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và khả năng hoàn trả vốn vay từ hiệu quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ; nhu cầu cần cải thiện đời sống; trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
b) Quy trình xét duyệt cho vay và xét duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ);
c) Quy trình xét duyệt cho vay đối với hộ nghèo không phải là thành viên;
d) Quy trình giải ngân vốn vay phù hợp với tiến độ dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ;
đ) Quy trình kiểm soát, quản lý, giám sát để bảo đảm việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, đồng thời làm cơ sở thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;
e) Quy định về tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật (nếu có), phương thức xác định giá trị của tài sản bảo đảm và việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi khoản cho vay theo quy định của pháp luật;
g) Lãi suất cho vay, mức cho vay.
2. Quy định cụ thể về việc bảo đảm tiền vay theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy định cụ thể về việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và việc quản lý chất lượng tín dụng đối với khoản vay được gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
4. Quy định cụ thể về việc cho vay hợp vốn theo quy định tại khoản 7 Điều 37 Thông tư này.
1. Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
4. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
5. Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
6. Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
8. Tham gia góp vốn thành lập Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
1. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin.
2. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hỗ trợ các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
4. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
5. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống liên quan đến khoản vay.
6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
7. Từ chối các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức, cá nhân vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của quỹ tín dụng nhân dân.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Hoạt động kinh doanh theo Giấy phép đã được cấp. Chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán.
3. Chịu các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
4. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Góp vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Gửi vốn nhàn rỗi vào tài khoản tiền gửi điều hòa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam theo các quy định của pháp luật.
7. Tham gia vào Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Cung cấp các báo cáo cho Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để phục vụ cho mục đích điều hòa vốn, giám sát an toàn hệ thống và quản lý Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Quy chế điều hòa vốn, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
9. Có chính sách ưu đãi, chăm sóc về vật chất và tinh thần đối với thành viên nhằm tạo sự gắn bó, phát huy tính liên kết giữa các thành viên.
10. Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công khai tại trụ sở chính việc tham gia bảo hiểm tiền gửi.
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Article 10. Requirements for licensing
In order to obtain the license, a people’s credit fund must:
1. has a minimum charter capital which is equal to the statutory capital prescribed by the Government on the date of submission of application.
2. has at least 30 members that satisfy the requirements in Article 31 hereof and have sufficient financial resources in order to contribute capital to establish the people’s credit fund.
3. has managers and members of the Control board who meet the standards prescribed in Article 20, 23 and 24 hereof.
4. has a Board of Directors and a Control Board that complies with the provisions of the Law on Credit Institutions and this Circular.
5. has a Charter conformable to regulations specified in the Law on Credit Institutions, the Law on Cooperatives and other relevant legislative regulations.
6. has an establishment proposals and business plans as deemed feasible within 03 initial years of its operation.
Article 11. Composition of the application for licensing
1. A written request for licensing signed by head of the preparatory committee using the form prescribed in Annex 01 hereof.
2. Draft Charter of the people’s credit fund passed by the founding conference.
3. People’s credit fund establishment proposal passed by the founding conference, which contains:
a) Necessity for establishment of the people’s credit fund;
b) Name of the people’s credit fund, area of operation, location where the headquarter is planned to be located, operation duration, initial charter capital and activities in accordance with the regulations specified in the Law on credit institutions and this Circular;
c) Organizational structure;
d) Regulations on risk management, including the types of risks that may occur during operation, methods and measures to prevent and control these types of risks;
dd) Lending policies and procedures applicable to members, persons whose deposits are placed into the people's credit fund and poor households in the locality that are not members of the people's credit fund;
e) Information Technology: expected IT system for operation management, ability to apply IT system in banking activities and investment in IT system;
g) Expected internal control and internal audit system that comply with regulations of the State bank;
h) Expected business plan in the initial 03 year in accordance with the contents and scope of operation, which analyzes and demonstrates the effectiveness and ability to implement the plan in each year.
4. List of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board and Director of the people’s credit fund.
5. Documents proving the qualifications of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board and Director of the people’s credit fund, including:
a) Resumes in accordance with forms in Annex 04 hereof;
b) Copies of IDs or passports;
c) Copies of professional diplomas or certificates;
d) Police records issued by the provincial Department of Justice;
dd) Other documents proving the satisfaction of the regulatory eligibility and qualifications requirements as prescribed in the Law on credit institutions and Article 20, 23 and 24 hereof.
6. List of capital contributors of the people’s credit fund. The list must be signed by all capital contributors at least containing:
a) Full name (if the member is a natural person or representative of a household); name, address of the headquarter (if the member is a juridical person);
b) ID number or passport number (if the member is a natural person); number of the household registration book (if the member is a household); business registration number (if the member is a juridical person);
c) The amount of contributed capital, capital contribution rate of each member.
7. Copy of ID or passport (if the member is a natural person or representative of juridical person/household). If the member is an official, he/she must obtain a written certification of the workplace and a copy of the recruitment decision of the employer.
8. Copy of the household registration book (if the member is a household).
9. Copy of the business registration certificate (if the member is a juridical person).
10. Authorization document of the juridical person for the representative of the capital contributor being juridical person.
11. Authorization document of the household for the representative of the capital contributor being household.
12. Financial statements from the year preceding the year of application for licensing and financial statements and the latest financial statement that not exceeding 90 days up to the time of signing the application for licensing (if the member is a juridical person)
13. Reports on financial resources for capital contribution for the establishment of the people’s credit fund if the member is a juridical person in accordance with Annex 06 hereof.
14. Application for membership using the forms prescribed in Annex 02A, 02B and 03 hereof.
15. The written record of the founding conference.
16. A draft of basic internal regulations in accordance with the regulations in Clause 2 Article 93 of the Law on credit institutions and regulations on the organization and operation of the Board of directors and control board of the people’s credit fund.
17. Charter of the people’s credit fund passed by the people’s credit fund founding general meeting and signed by the President of the Board of directors.
18. Written record of the people’s credit fund founding general meeting.
19. Resolution of the founding general meeting on ratification of the Charter, election of President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board (or full-time controller) appointed for the first tenure in accordance with the planned list approved by the branch of State bank; the resolution on ratification of contents within competence of the founding general meeting must be passed on the principle of majority vote by the participating members.
20. Decision by the Board of directors of the people’s credit fund on appointment of General Director of the people’s credit fund in accordance with the planned list approved by the branch of State bank.
21. Documentary evidence of ownership or right to enjoyment of locations where the people’s credit fund is headquartered.
22. Internal provisions as prescribed in Clause 16 this Article passed by the founding general meeting.
Article 12. Procedures for licensing
1. Approval for establishment principles:
a) The preparatory committee shall prepare an application for licensing as prescribed in Clause 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 16 Article 11 hereof and submit it in person or by post to the branch of State Bank;
b) Within 10 working days since receipt of the application as specified in Point a this Clause, the branch of State bank shall send the preparatory committee an acknowledgment of the application or a written request for supplements;
c) Within 10 working days since receipt of the application as specified in Point a this Clause, the branch of State bank shall:
(i) Consult the communal People’s Committee where the people’s credit fund is expected to be headquartered on the establishment of such people’s credit fund at the commune; list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board and Director of the people’s credit fund;
(ii) Consult the Vietnam cooperative bank on the list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board and Director of the people’s credit fund (if necessary);
(iii) Consult the Supervision Department and the banking inspection (if the people’s credit fund is established in the province or city where the banking inspection and Supervision Department is located) on the establishment of such people’s credit fund at the province; list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board and Director of the people’s credit fund;
d) Within 10 working days since receipt of the written request of the branch of State bank, the Supervision Department, the communal People’s Committee where the people’s credit fund is expected to be headquartered and the Vietnam cooperative bank shall provide their opinions in writing on the requested contents. After this period, those units that do not give their opinions shall be deemed as agreeing to the list;
dd) Within 30 days since the receipt of opinions of the of the Supervision Department, the communal People’s Committee and the Vietnam cooperative bank or since the end of the time limit for opinion provision, the branch of State bank shall issue a written approval to the preparatory committee on the principle of establishment of the people’s credit fund and the list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board and Director of the people’s credit fund . If the application is rejected, the branch of State Bank shall provide explanation in writing.
2. Within 90 days since the receipt of the written approval on principle of the branch of State bank:
a) The preparatory committee shall organize the founding general meeting as prescribed in Clause 5 Article 3 hereof;
b) The preparatory committee shall prepare an application for licensing as prescribed in Clause 17, 18, 19, 20, 21 and 22 Article 11 hereof and submit it in person or by post to the branch of State Bank.
The written approval for principle shall become invalid if the State Bank receives no or inadequate documents as mentioned above after the time limit.
3. Licensing:
a) Within 05 working days since receipt of the application for license as specified in Point b Clause 2 this Article, the branch of State bank shall send the people’s credit fund an acknowledgment of the application or a written request for supplements;
c) Within 60 days since the receipt of the application as specified in Point b Clause 2 this Article, the branch of State bank shall grant the license and issue a written confirmation on the registration of the Charter of the people’s credit fund. If the application is rejected, the branch of State Bank shall provide explanation in writing.
4. After being granted the license, the people's credit fund shall carry out necessary procedures for the commencement of their operation as specified in Article 15 hereof.
Article 13. Contents of the license
1. The license must at least contain:
a) license number; issue place and date;
b) Name of the people’s credit funds:
(i) Full and abbreviated name written in Vietnamese;
(ii) Transaction name (if any);
c) Location of headquarter;
d) Contents and scope of operation;
dd) Area of operation;
e) Charter capital;
g) License validity period.
2. The branch of State bank shall provide specific provisions on the contents, scope of operation, area of operation and license validity period using the form specified in Annex 07 hereof.
1. The amount of licensing fee paid by the people’s credit fund shall comply with the provisions on fees and charges.
2. Within 15 days after the date of issuance of the license, the people’s credit fund must pay the licensing fee at the branch of State bank.
3. The amount of licensing fee specified in Clause 2 this Article shall not be deducted from its charter capital and refunded in all cases.
Article 15. Commencement of operations of the people’s credit fund
1. The people’s credit fund holding the license must carry out its business registration in accordance with law provisions.
2. The people's credit fund must commence their operation within 12 months from the date of issuance of the license and may only operate from the date of commencement of operation.
3. 10 days before the commencement of operations, the people’s credit fund granted the license must post a notice at the People’s Committee at the Commune, announce on the radio or radio station of the Commune where the head office is located for 03 consecutive days and publish on a newspaper of province for 03 consecutive days on:
a) Name, location of the headquarter;
b) Number and issuance date of the license; number and issuance date of the business registration certificate; contents and scope of operation, lifespan of operation and area of operation;
c) Charter capital;
d) Legal representative;
dd) List and capital contribution portions of each founding members of the people’s credit fund;
e) Planned date of commencement of operations of the people’s credit fund.
4. Conditions for commencement of operations of the people’s credit fund
A people’s credit fund granted the license may only commence its operation if it fully:
a) has a business registration certificate; has sufficient charter capital to be deposited into the non-interest bearing blocked account opened at the branch of State bank at least 30 days before commencement of operation, the charter capital shall be released after the commencement;
b) has a headquarter meeting the asset safety assurance and operation requirements;
c) has publicized information as prescribed in Clause 3 this Article;
d) has the organizational structure, managerial, internal audit and internal control system in accordance with the contents and scope of operation; and
dd) has internal provisions as prescribed in Clause 22 Article 11 hereof.
5. At least 10 working days before the planned date of commencement of operation, the people’s credit fund granted the license must send a written notice on its operation conditions as specified in Clause 4 this Article in person or by post to the branch of State Bank. The branch of State bank shall suspend the commencement of operation of the people’s credit fund when it fails to meet the conditions specified in Clause 4 this Article.
1. The people’s credit fund granted the license must use the correct name, carry out the operations as specified in the license and avoid performing any lines of business not specified in the license.
2. The people’s credit fund shall not erase, purchase, sell, transfer, lease and lend the license.
3. If the license is lost, stolen, damaged, burnt or destroyed, the people’s credit fund must send a written notification of reasons directly or by post to the branch of State bank that granted the license to request its consideration of issuance of a copy of the license from the original register in accordance with law. Within 05 working days from the receipt of the written request, the branch of State bank shall consider issuing a copy of the license from the original one to the people’s credit fund.
Section 2: BOARD OF DIRECTORS, CONTROL BOARD AND DIRECTOR
Article 17. Organization and operation of the Board of directors
1. The Board of directors of the people’s credit fund is an organ entitled to act on behalf of the people’s credit fund to decide and exercise rights and fulfill obligations of the people’s credit fund, except for issues that fall within the authority of the general members’ meeting.
2. The Board of directors of the people’s credit fund is composed of the President and members of the Board of directors. The president and members of the Board of directors shall be elected or dismissed by the general members’ meeting or the founding general meeting (in case of establishment of the people’s credit fund) by mode of secret ballots. The number of the members of people’s credit fund shall be decided by the general members’ meeting but must be at least 03 members.
3. The term of the Board of directors shall be stipulated by the general members’ meeting and inscribed in the Charter which must be at least 02 years but not exceeding 05 years.
4. The president and other members of the Board of directors shall not authorize persons who are not members of the Board of directors to perform their tasks or exercise their power.
5. The Board of directors shall be operated in accordance with the collective principle and make decisions by majority vote.
Article 18. Tasks and power of the Board of directors and its president
1. The Board of directors of the people’s credit fund shall have the following tasks and powers:
a) Have tasks and powers as prescribed in Article 82 of the Law on credit institutions;
b) Convene an irregular general members’ meeting as prescribed in Article 19 hereof.
2. The President of the Board of directors is a legal representative of the people’s credit fund. The president of the Board of directors shall have the following tasks and powers:
a) Set up plans and schedules for operations of the Board of directors;
b) Assign tasks to the members of the Board of directors and monitor their performance as well as their general rights and obligations;
c) Prepare the contents, agenda, convene and preside over meetings of the Board of directors and the general members’ meeting;
d) Be accountable to the Board of directors and the general members’ meeting for the assigned tasks;
dd) Sign or authorize the signing of documents issued by the Board of directors and general members' meeting in accordance with law and Charter of the people’s credit fund;
a) Perform other tasks and powers as prescribed in the Charter of the people’s credit fund.
Article 19. Meetings of the Board of directors
1. The Board of directors shall meet at least once a month which is convened and presided over by the president of the Board of directors or a member of the Board of directors authorized by the president.
The Board of directors shall hold an irregular meeting at the request of one third of the members of the Board of directors or the president, Head of the control board, full-time controller or the director of the people’s credit fund.
2. The meeting of the Board of directors shall be deemed valid if it is attended by at least two-thirds of the members of the Board of directors. If the meeting of the Board of directors is not attended by sufficient number of participants as prescribed, the president of the Board of directors shall convene a second meeting within 10 working days from the expected date of the first meeting. After two postponements due to insufficient number of participants, the president shall request the Board to convene an irregular general members’ meeting within 30 days from the expected date of the second meeting to review the status of the members who have not attended the meeting and decide on the handling measure.
3. All contents of, and conclusions reached in each session of the general members' meeting must be recorded into the minute book; minutes of meetings of the Board of directors must be fully signed by the meeting chair, participating members and secretary. The meeting chair and secretary shall assume joint responsibility for accuracy and integrity of these minutes. Members of the Board of directors shall be entitled to reserve their opinions and reserved opinions shall be recorded in the meeting minutes.
4. The Board’s decisions are adopted on the principle of majority vote; each member has one vote with equal value. If the numbers of affirmative votes and negative votes are even, the presiding person shall have the casting vote.
Article 20. Conditions and standards of members of the Board of directors
1. Members of the Board of directors must meet the following requirements:
a) Is an individual member or a representative of the contributed capital of juridical persons;
b) Not belong to any cases specified in Article 33, 34 of the Law on credit institutions. Members of the Board of directors must not concurrently hold the positions of the chief accountant and treasurer of the people’s credit fund;
c) Have at least 02 years of experience in the field of economics, accounting, audit, banking and law or have a diploma (or certificate) proving that he/she has been professionally trained in the field of people's credit fund;
d) Comply with the provisions of law; not be penalized for administrative violations against regulations on the field of economics, accounting, audit and banking for 24 months preceding the time of election.
2. The president of the Board of directors must meet the following requirements:
a) Is an individual member of the people’s credit fund except for cases prescribed in Point e this Clause;
b) Meet the requirements prescribed in Point b, d Clause 1 this Article;
c) Have at least 02 years of experience in the field of economics, finance, accounting, audit, banking and law;
d) Be used to hold a position as the manager or executive officer in banking or finance institution in accordance with the Charter or equivalent documents of such institution or the leader at division level or equivalent or higher title in accordance with the regulations of the regulatory agencies, business entity, political organization and socio-political organizations for at least 01 year;
dd) Meet one of the following conditions:
(i) Have at least a bachelor’s degree in economics, finance, accounting, audit, banking or law;
(ii) Have at least a post-secondary diploma in one of the fields of economics, accounting, audit, banking, business administration and law or have a diploma (or certificate) proving that he/she has been professionally trained in the field of people's credit fund;
e) In cases of necessity when the people’s credit fund implements restructuring, any event happens that may cause impacts on safety for operations or the people’s credit fund is placed under special control, the branch of State bank shall reach an agreement with the People’s Committee where the headquarter of the people’s credit fund is located and report to the Governor of the State bank before considering and assigning personnel for the position of President of the Board of directors of the people’s credit fund.
Article 21. Organization and operation of the Control Board
1. The Head and members of the Control Board shall be elected by the general members’ meeting or the founding general meeting (in case of establishment of the people’s credit fund). The Control Board must have at least 03 members including 01 full-time member. If the people's credit fund have operating capital of VND 8 billion or less and less than 1,000 members, the election of the Control Board or the election of one full-time controller shall be decided by the general members’ meeting.
2. The Control Board shall be held accountable to the general members’ meeting for the performance of its duties and powers.
3. The Control Board shall hold at least one meeting a month which is convened and presided over by the Head.
4. The tenure of the Control Board shall be subject to that of the Board of directors.
Article 22. Tasks and power of the Control Board, Head of the Control Board, full-time controller
1. Tasks and powers of the Control Board of the people’s credit fund shall comply with Article 84 of the Law on credit institutions.
2. Head of the Control Board shall have the following tasks and powers:
a) Conduct the tasks and powers of the Control Board in accordance with Article 1 hereof;
b) Convene and preside over the meetings of the Control Board;
c) Sign documents under the authority of the Control Board on behalf of the Control Board;
d) Attend meetings of the Board of directors, give opinions in these meetings but have no right to vote.
dd) Prepare operating plans and assign tasks to members of the Control Board;
e) Authorize another member of the Control Board to control his/her tasks when he/she is absent;
g) Convene and preside over irregular general members’ meetings in accordance with Clause 6 Article 84 of the Law on credit institutions on behalf of the Control Board;
h) Perform other tasks and powers as prescribed in the Charter of the people’s credit fund.
3. If the people’s credit fund only elects one full-time controller, the full-time controller shall have the following tasks and powers:
a) Perform tasks and powers of the Control Board as prescribed in Article 84 of the Law on credit institutions;
b) Attend meetings of the Board of directors, give opinions in these meetings but have no right to vote;
c) Perform other tasks and powers as prescribed in the Charter of the people’s credit fund.
Article 23. Conditions and standards of members of the Control Board and full-time controller
1. Members of the Control Board must meet the following requirements:
a) Is an individual member or a representative of the contributed capital of juridical persons;
b) Not belong to any cases specified in Article 33, 34 of the Law on credit institutions. Members of the Control Board must not concurrently be the chief accountant, treasurer, professional staff of the people’s credit fund and not be the related person of the chief director, chief accountant and treasurer of the people’s credit fund;
c) Have a diploma (or certificate) proving that he/she has been professionally trained in the field of people's credit fund;
d) Meet the requirements prescribed in Point b, d Clause 1 Article 20 hereof.
2. Head of the Control Board and the full-time controller must meet the following requirements:
a) Is an individual member of the people’s credit fund;
b) Meet the requirements and standards prescribed in Point b, c and d Clause 1 this Article;
c) Have at least a post-secondary diploma or higher in economics, accounting, audit, banking or law.
Article 24. Conditions and standards of the Director
1. Is an individual member of the people’s credit fund (if the Board of directors appoints one of its members to act as the Director).
2. Not belong to any cases specified in Article 33, 34 of the Law on credit institutions.
3. Have at least 02 years of experience in the field of economics, finance or banking.
4. Be used to hold a position as the manager or executive officer in banking or finance institution in accordance with the Charter or equivalent documents of such institution or the leader at division level or equivalent or higher position in accordance with the regulations of the regulatory agencies, business entity, political organization and socio-political organizations for at least 01 year.
5. Reside in the area of operation of the people’s credit fund.
6. Have at least a post-secondary diploma in one of the fields of economics, finance, accounting, audit, banking, business administration and law or have a diploma (or certificate) proving that he/she has been professionally trained in the field of people's credit fund. If the Director is hired from the outside, except for the requirements and standards specified in Clause 2, 3, 4, 5 and 7 this Article, he/she must have a bachelor’s degree or more in one of the fields of economics, finance, accounting, audit, banking, business administration, law and not a member of the management system, executive system or Control Board of members being the juridical persons.
7. Meet the requirements prescribed in Point b, d Clause 1 Article 20 hereof.
Article 25. Approval of the list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board, full-time controller and Director
1. Candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board, full-time controller and Director of the people’s credit fund shall meet the requirements and standards specified in Article 20, 23 and 24 hereof.
2. The list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board, full-time controller and Director of the people’s credit fund shall be approved in written by the branch of State bank before the election or appointment takes place. Those who are elected or appointed to become the President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board, full-time controller and Director of the people’s credit fund must be presented in the list approved by the branch of State bank.
3. Procedures and dossiers for approval of the recommended list specified in Clause 2 this Article shall comply with the regulations of the State bank.
4. The people’s credit fund must send a written notification to the branch of State Bank of the list of candidates/nominees for positions specified in Clause 2 this Article within 10 working days after the date of election or appointment.
Section 3: CHARTER CAPITAL, CONTRIBUTED CAPITAL, TRANSFER AND RETURN OF CONTRIBUTED CAPITAL
1. The charter capital of the people’s credit fund is the total capital amount contributed by members and is indicated in its Charter, accounted in VND.
2. The adjustment of the charter capital shall comply with the State Bank's regulations on the adjustments which must be approved by the State Bank.
3. Members shall not use trust or borrowed funds in any form for contributing capital to the people’s credit fund and must bear responsibility for legality of the contributed capital.
4. Juridical persons contributing capital to the people’s credit fund must comply with the provisions of law on capital contribution
Article 27. Form of capital contribution to the charter capital
1. The charter capital of the people’s credit fund shall be contributed in VND, other assets are necessary assets in operation of the people’s credit fund.
2. Other kinds of asset used as contributions to the charter capital must be those assets of which the right of ownership and use is proven by legal certificates. Valuation and transfer of the right to own assets provided as capital contribution shall comply with applicable laws and regulations.
Article 28. Capital contribution made by the members
1. The capital contributed by members includes capital contributed to establish membership interest and annual contributed capital.
a) The minimum amount of capital contributed to establish membership interest is VND 300,000;
b) The minimum annual amount of contributed capital is VND 100,000. The members of the people’s credit fund shall be exempted from paying annual contributed capital in the first financial year after joining the people’s credit fund. Annual contributed capital may be paid in lump sum or in installments within the financial year; the annual contributed capital shall begin to take effect from the fiscal year of 2016.
2. The total maximum contributed capital of a member of the people’s credit fund shall not exceed 10% of the charter capital of the people’s credit fund at the date of capital contribution.
3. The capital contribution of members of the people’s credit fund is specified in the Charter of the people’s credit fund. The general members’ meeting of the people’s credit fund shall decide in detail the amount of capital contributed to establish membership interest, the annual capital contribution and the method of payment, the maximum amount of contributed capital of one member in accordance with the provisions in Clause 1 and 2 this Article.
4. From the effective date of this Circular to the nearest general members’ meeting which will decide on the amount of capital contributed to establish membership interest as specified in Point a, Clause 1 of this Article, the amount of capital contributed to establish membership interest is VND 300,000.
5. When contributing capital to establish membership interest, members shall be entitled to receive the written amount of capital contribution printed by the people's credit fund using the form in Appendix 05 hereof and the membership cards made using the form guided in uniform by the Vietnam Cooperative Bank throughout the system of people’s credit funds.
6. People's Credit Funds must open a register to monitor the capital contributed to establish membership interest, annual contributed capital, transfer and receipt of capital contribution transfer of capital contributing members.
Article 29. Profit distribution
Members of the People's Credit Fund shall be distributed profits based on the total capital contributed, level of use of products and services by members of the people's credit funds and decided by the general members’ meeting of the people's credit fund in accordance with the provisions of law.
Article 30: Transfer and return of contributed capital
1. Members may transfer either all or part of their contributed capital to other members or to individual, household and juridical persons who are not members but still meet the requirements specified in Article 31 hereof. The transfer and return of contributed capital of members must ensure that:
a) The remained contributed capital (in cases of transfer of return of contributed capital) shall comply with the regulations on the amount of capital contributed to establish membership interest and amount of annual contributed capital as specified in Clause 1 Article 28 hereof;
b) The transfer of all of a member’s contributed capital shall be implemented only after the member has fulfilled his/her debt-payment obligations and other financial obligations toward the people’s credit fund in accordance with the Charter of the people’s credit fund;
c) The members received the contributed capital transfer must comply with the regulations on the total maximum contributed capital of a member specified in Clause 2 Article 28 this hereof.
2. The return of contributed capital to members must fulfill the following conditions:
a) Members: the member has fulfilled his/her financial obligations toward the people’s credit fund, including:
(i) Debts (both principal and interest) of the member;
(ii) Losses to which the member is responsible for compensation;
(iii) Business losses and risks in proportion with the amount of contributed capital for which it assume joint liability under the decision made by the General Members' Meeting;
b) People’s credit funds:
(i) The return of contributed capital does not reduce the net worth of the charter capital of the people's credit fund lower than the legal capital;
(ii) The capital adequacy ratio of the people’s credit fund is ensured in accordance with the regulations of the State Bank prior to and after the return of contributed capital;
The amount of contributed capital returned to a member shall be determined in accordance with the member's capital contribution ratio against the charter capital of the people's credit fund at the time of approval of termination of membership.
3. The return and transfer of all of a member’s contributed capital shall be subject to ratification by the General Members’ Meeting or the Board of directors in accordance with the Charter of the people’s credit fund.
Article 31. Conditions for becoming a member
1. For individual:
a) Vietnamese citizens aged 18 or older who are capable of civil acts and have permanent residence registered in the area of operation of the people's credit fund;
b) Officials working at organizations and agencies which are headquartered in the geographic scope of the people’s credit fund. Members of the people's credit fund who are officials are not allowed to hold the positions of President and members of the board of directors; Head and members of the Control Board; Director, Deputy Director; Chief accountant and other professional titles, except for cases prescribed at Point f, Clause 2, Article 20 hereof;
c) He/she is not the subject specified below:
(i) Those that are liable to criminal prosecution, serving criminal sentences or decisions of the court; those who are convicted of at least a felony whose criminal records have not been written off;
(ii) Officials working in branches and lines of business related to state secrets in accordance with law provisions;
(iii) Officers, non-commissioned officers, professional army men in the people’s armed force units;
d) Other conditions as prescribed in the Charter of the people’s credit fund.
2. For household:
a) Household with permanent residence in the area of operation of the people’s credit fund; household members shall have the same property to serve production and business services of such household;
b) The representative of the household must be authorized in written by the members of the household in accordance with the provisions of law and must comply with the regulations specified in Clause 1 this Article.
3. For juridical person:
a) Juridical person (except for Social Fund and Charity Fund) which is operating normally and is headquartered in the area of operation of the people's credit fund;
b) The person signing the application for capital contribution to the people's credit fund must be the legal representative of the juridical person. The legal representative of a juridical person may authorize another individual to act as a representative at the people's credit fund in accordance with relevant laws.
4. Individuals, households and juridical persons must submit voluntary applications to become members of the people's credit fund using the form specified in Annex No. 02A, Annex No. 02B and Annex No. 03 enclosed hereof, agree with the Charter and contribute enough capital in accordance with Article 28 hereof.
5. Each entity specified in Clause 1, 2 and 3 this Article may be a member of 01 people’s credit fund.
Article 32. Termination of membership
1. A membership of a member of the people’s credit fund shall be terminated in one of the following cases:
a) Automatic loss of status: the member is an individual who has died, gone missing, lost his/her civil act capacity or been restricted civil act capacity; the member is a household that does not have a qualified representative as specified in Clause 2, Article 31 hereof; the member is a juridical person which is dissolved, bankrupted or has no eligible person to appoint as a representative as specified in Clause 3, Article 31 hereof; the member has transferred all of his/her contributed capital to other person in accordance with law provisions and the Charter of the people’s credit fund.
b) Voluntary loss of status: The member voluntarily has its/his/her people’s credit fund membership terminated which is approved by the Board of directors and is ratified by the general members' meeting in accordance with the provisions of law and the Charter of the people’s credit fund.
c) Expulsion of members: Members are expelled from the People's Credit Fund by the general members' meeting due to:
(i) Insufficient contributed capital as prescribed in Clause 1 Article 28 hereof;
(ii) Forging of the member dossiers;
(iii) Other cases as prescribed in the Charter of the people’s credit fund.
2. The handling of contributed capital of the members terminated the membership in accordance with Clause 1 this Article shall be implemented as follows:
a) If the membership is terminated as prescribed in Point a Clause 1 this Article:
(i) The member is an individual who has died, gone missing, lost his/her civil act capacity or been restricted civil act capacity; the member is a household that does not have a qualified representative as specified in Clause 2, Article 31 hereof: Comply with the laws on inheritance, loss of civil act capacity, restriction of civil act capacity and other related laws;
(ii) The member is a juridical person which is dissolved, bankrupted: Comply with the laws on dissolution and bankrupt;
b) If the membership is terminated as prescribed in Point b Clause 1 this Article: The member may transfer his/her contributed capital as prescribed in Clause 1 Article 30 hereof or be returned his/her contributed capital as prescribed in Clause 2 Article 30 hereof;
c) If the membership is terminated as prescribed in Point c Clause 1 this Article: The member shall not transfer his/her contributed capital. The return of his/her contributed capital shall comply with the regulations prescribed in Clause 2 Article 30 hereof.
3. Members who terminate their membership shall be entitled to other benefits from the reward fund and welfare fund (if any) in accordance with decisions of the general members’ meeting of the people's credit fund after fulfilling their financial obligations as stipulated in the Charter of the people's credit fund.
Section 5: GENERAL MEMBERS' MEETING
Article 33. Notice to convene the general members’ meeting
The general members’ meeting shall be convened by written notices which must be sent to each member or representative of the member within 07 business days before opening of the general meeting if the Charter of the people’s credit fund does not provide for specific time limit. The notice must specify the meeting time, venue, contents and agenda with related documents enclosed.
Article 34. General members' meeting
1. Comply with the regulations specified in Article 80 of the Law on credit institutions.
2. The general members’ meeting must be held once a year within a period of 90 days from the last date of a given financial year and convened by the Board of directors.
3. An irregular general members’ meeting shall be held in the following cases:
a) The Board of director convenes such meeting if it is necessary for the benefits of the people’s credit fund;
b) The President of the Board of director convenes such meeting in accordance with Clause 2 Article 19 hereof;
c) The Head of the Control Board and full-time controller convene such meeting in accordance with Clause 6 Article 84 of the Law on credit institutions;
d) Upon the request for general members’ meeting of at least one third of the members.
If the irregular general members’ meeting is held upon the request of at least one third of the members of the people’s credit fund, the Board of directors must convene the irregular general members’ meeting within 10 business days after the receipt of the written request. Upon the expiry of the abovementioned time limit, members requesting that meeting shall request the branch of State bank in writing to request the people’s credit fund to convene such irregular general members’ meeting;
dd) The meeting is held upon the request of the State Bank in case there is any event that may cause impacts on safety for operations of the people’s credit fund;
e) Other cases as prescribed in the Charter of the people’s credit fund.
Article 35. Conditions on the number of members and casting votes at the general members’ meeting
1. The general members’ meeting of the people’s credit fund can be held in the form of a plenary meeting or a meeting of representatives of members (hereinafter referred to as general members’ meeting). The plenary meeting or the meeting of representatives of members shall have the same tasks and powers.
2. The people’s credit fund with more than 100 members may convene the meeting of representatives of members.
3. Criteria of representatives and the order and procedures for the election of representatives to participate in the general meeting of representatives of members shall be specified by the Charter of the people’s credit fund. The election of representatives to participate in the general meeting of representatives of members must be based on the principles of democracy and equality among the members. The elected representatives of members shall not delegate other person to participate in the general meeting.
4. The number of representatives participating in a meeting of representatives of members shall be specified by the Charter of the people’s credit fund but is attended by:
a) At least 30% of the total members if the people’s credit fund have between 100 and 300 members;
b) At least 20% of the total members if the people’s credit fund have between 300 and 1,000 members;
c) At least 200 representatives if the people’s credit fund have more than 1,000 members.
5. The General Members’ Meeting shall be deemed valid if at least three fourths of the members or representatives of members are present:
6. If the number of members or representatives of members present is not sufficient in accordance with Clause 5 of this Article, the Board of directors or Control Board (in case of holding the irregular general members' meeting upon the assembly of the Control Board) must postpone the general members' meeting and re-invite them within a period of 30 days from the date of postponement (with respect to the annual general members’ meeting, the time limit for postponement and re-invitation shall not exceed the time limit for holding of the general members’ meeting as stipulated in Clause 2 Article 34 hereof).
7. Decision to amend or supplement the Charter, full divide, partial divide, consolidate, merge, dissolute and file for bankruptcy of the people’s credit fund shall be approved at the general members’ meeting only if more than three fourths of the members or representatives of members present at the general members’ meeting vote in favor of that decision.
8. Decisions to handle other issues shall be approved at the general members’ meeting only if more than a half of the members present at the general members' meeting vote in favor of these decisions.
9. Each member or representative participating in the general members’ meeting shall be given one vote. All votes are of equal validity, regardless of the amount of contributed capital or positions of members or representatives of members.
Section 6: OPERATIONS OF THE PEOPLE’S CREDIT FUND
Article 36. Mobilization of capital
1. Receive demand deposits, term deposits and saving deposits of members and other organizations and individuals in VND.
2. The total amount of deposits received from members of the people's credit fund is at least equal to 50% of the total deposit receipt of the people's credit fund.
3. Borrow capital for trade-off purposes in accordance with regulations promulgated by the Vietnam Cooperative Bank in accordance with the provisions of law.
4. Borrow capital from other credit institutions (except for other people's credit funds), other financial institutions.
5. Borrow capital from the Vietnam Cooperative Bank.
6. Receive capital entrusted by the Government, domestic organizations and individuals.
1. The lending of the people’s credit fund mainly aims to attain mutual assistance among members to effectively carry out production, business and service activities and raise living standards of members of the people’s credit fund.
2. The people’s credit fund shall provide finances in VND in accordance with the law on lending by credit institutions to their customers and take responsibilities for its decisions. The people’s credit fund shall not provide secured loans by the member's contributed capital.
3. The total lending amount of a people's credit fund to a member who is a juridical person must not exceed the total contributed capital and deposit balance of that juridical person at the people's credit fund at the time of lending decision and must not exceed the remaining term of the deposit
4. The people’s credit fund provides loans to organizations and individuals other than its members that have deposits at the people's credit fund based on the guarantee by the deposits provided by the people's credit fund. The total amount of the loan must not exceed the balance of the deposit at the time of lending decision and the loan term must not exceed the remaining term of the deposit amount.
5. The people’s credit fund provides loans to poor households other than its members that have permanent residence registered in the area of operation of the people's credit fund. The poor household must belong to the list of poor households approved by the People’s Committee at the district. The procedures and applications for lending to poor households shall comply with the effective credit regime applicable to members.
6. The people's credit fund must report the loans provided to the President and other members of the Board of Directors, Head and other members of the Control Board and Directors of the people's credit fund to the general members’ meeting occurred before the general members' meeting; report to the branch of State Bank when providing loans to these entities.
7. Provide syndicated loans to members of people's credit funds with the Vietnam Cooperative Bank in accordance with the provisions of law.
Article 38. Management of lending
The people's credit fund must issue an internal regulation on lending and management of loans to ensure the proper use of the loan, which must include at least the following contents:
1. Specific provisions on provision of loans to members who are individuals, households, juridical persons and non-member poor households including:
a) The process of appraisal and assessment of the needs and purposes of capital borrowing of members (for serving production, business, service and life improvement); the feasibility of the production, service and business activities and ability to repay loans from production, service and business efficiency; the needs of life improvement; responsibilities and powers of each section and individual relevant in the process of loan appraisal, approval and restructure of repayment term;
b) Loan approval process and approval, decision on debt repayment term restructuring (including debt rescheduling and debt term adjustment);
c) Loan approval process applied to poor households that are not members;
d) Loans disbursement process in accordance with the progress of production, business and service project;
dd) The process of control, management, supervision to ensure the proper use of loans, at the same time serve as a basis for debt classification and risk provision.
e) Regulations on security assets as prescribed by law (if any), methods of determining the value of security assets and the handling of security assets in order to recover loans in accordance with the provisions of law;
g) Interest rates, loan rates.
2. Specific provisions on the guarantee for loans in accordance with this Circular and relevant law provisions.
3. Specific provisions on debt rescheduling, repayment term adjustment and credit quality management for the debts rescheduled or adjusted repayment term.
4. Specific provisions on syndication loans in accordance with Clause 7, Article 37 hereof.
1. Open deposit accounts at the State Bank.
2. Open payment accounts at commercial banks or branches of foreign bank.
3. Deposit money at the Vietnam Cooperative Bank to regulate capital; open a payment account to use payment services at the Vietnam Cooperative Bank.
4. Provide money transfer services, implement collection and payment operations on behalf of members.
5. Provide banking and financial consultancy services to their members.
6. Accept entrustment and act as agents in some sectors relating to banking operations and asset management under the State Bank's regulations.
7. Act as an insurance agency.
8. Contribute capital to establish the Vietnam Cooperative Bank.
Section 7: RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF THE PEOPLE’S CREDIT FUND
Article 40. Rights of the people’s credit fund
1. Receive guidance and training in banking and information technology practices by the Vietnam Cooperative Bank.
2. Receive assistance in banking activities by the Vietnam Cooperative Bank in accordance with the provisions of law.
3. Receive assistance in carrying out internal audits by the Vietnam Cooperative Bank in accordance with the provisions of law.
4. Receive funding from the State, organizations and individuals domestically and abroad.
5. Request lenders to provide documents on production, business and service activities related to the loans.
6. Decide on income distribution and handle losses in accordance with law provisions and the Charter of the people’s credit fund.
7. Reject requests of organizations or individuals which are contrary to the provisions of law.
8. Lodge complaints and file lawsuits against organizations or individuals that violate legitimate rights and interests of the people's credit fund.
9. Perform other rights in accordance with the provisions of law.
Article 41. Responsibilities of the people’s credit fund
1. Conduct business activities in accordance with granted licenses. Comply with the laws on money, credit and banking services.
2. Comply with the laws on accounting, statistics and auditing.
3. Bear financial obligations within the scope of charter capital and other sources of capital of the people's credit fund in accordance with the provisions of law.
4. Pay taxes and perform other financial obligations in accordance with the provisions of law.
5. Contribute capital to establish membership interest and annual capital at the Vietnam Cooperative Bank.
6. Deposit idle capital into the deposit account used for trade-off purposes at the Vietnam Cooperative Bank in accordance with the provisions of law.
7. Participate in the Fund for assuring the safety of the people's credit fund system in accordance with the regulations of the State bank.
8. Provide reports to the Vietnam Cooperative Bank for the purpose of capital trade-off, monitoring the system security and managing the Fund for assuring the safety of the people's credit fund system in accordance with the provisions of the Regulation on capital trade-off, Regulation on the management and use of funds for ensuring system security of the people's credit fund promulgated by the Vietnam Cooperative Bank in accordance with the provisions of law.
9. Adopt preferential policies, physical and spiritual welfare for members in order to create cohesion and enhance the link among members.
10. Participate in deposit insurance in accordance with the provisions of law and publicize at the headquarter on the deposit insurance participation.
11. Perform other financial obligations in accordance with the provisions of law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực