Chương I Thông tư 04/2015/TT-NHNN: Quy định chung
Số hiệu: | 04/2015/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 31/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2015 |
Ngày công báo: | 26/04/2015 | Số công báo: | Từ số 525 đến số 526 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
2. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
3. Hội nghị thành lập là hội nghị của các thành viên tham gia góp vốn (cá nhân, người đại diện của hộ gia đình, pháp nhân), có nhiệm vụ:
a) Thông qua: Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân; Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân; Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị từ những thành viên tham gia góp vốn là những người trong Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách), Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành viên khác để thay mặt các thành viên góp vốn triển khai các công việc liên quan đến chấp thuận nguyên tắc việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu;
c) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
4. Ngân hàng nhà nước chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.
5. Đại hội thành lập là đại hội của tất cả các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc việc thành lập, có nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách) nhiệm kỳ đầu tiên theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;
c)Thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân;
d) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
6. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân.
7. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên.
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa bàn.
Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tối đa là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên riêng phải được đặt phù hợp với quy định của pháp luật và phải được Hội nghị thành lập (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới) hoặc Đại hội thành viên (đối với quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động) quyết định.
2. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ, tài liệu của quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
1. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
2. Địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân dân phải là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có thể được xem xét chấp thuận hoạt động trên địa bàn liên xã theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tối thiểu 300 thành viên tại thời điểm đề nghị;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần mức vốn pháp định tại thời điểm đề nghị;
c) Kinh doanh có lãi trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này;
đ) Không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong 12 tháng liên tiếp trước thời điểm đề nghị;
e) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm trước thời điểm đề nghị;
g) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị;
h) Có tài liệu chứng minh khả năng liên kết cộng đồng tại địa bàn xã liền kề trên cơ sở có sự liên kết về chung lợi ích cộng đồng, điều kiện địa lý, văn hóa, tập quán địa phương, vùng, miền, ngành nghề, các đặc thù khác trên địa bàn;
i) Không thuộc diện quỹ tín dụng nhân dân yếu kém phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
k) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị.
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có phương án tái cơ cấu đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, địa bàn hoạt động thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
5. Trình tự, hồ sơ chấp thuận hoạt động trên địa bàn liên xã của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
1. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải do Trưởng Ban trù bị ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định khác. Các văn bản do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề "Ban trù bị thành lập và tên của quỹ tín dụng nhân dân”.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân được lập 01 (một) bộ bằng tiếng Việt.
3. Bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
4. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu trong bộ hồ sơ.
This Circular provides guidance on licensing, operation, operation area, management, administration, control, charter capital, contributed capital, transfer of contributed capital and repayment of contributed capital, members, general members’ meeting, activities and powers, obligations of people's credit funds.
1. People’s credit funds.
2. Organizations and individuals related to the establishment, licensing, organization and activities of people's credit funds.
In this Circular, these terms are construed as follows:
1. “License” refers to the license for establishment of people's credit funds. The document of the State Bank on revision of the license is an integral part of the license.
2. ”Members of the people’s credit fund” refers to any natural person, household or juridical person who meets all requirements prescribed in this Circular, approves the Charter and voluntarily contributes capital for the establishment of people’s credit funds.
3. “Founding conference” refers to a conference of capital contributors (natural persons, representatives of households and juridical persons) having the following duties:
a) Pass a draft charter of the people’s credit fund; a project on the establishment of the people’s credit fund; a list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board (or full-time controller) and Director of the people’s credit fund for the first tenure;
b) Elect preparatory committees, heads of preparatory committees from capital contributors in the list of candidates/nominees for President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board (or full-time controller) and Director of the people’s credit fund for the first tenure and other members who will perform tasks related to the grant of approval for the establishment of people’s credit fund and revisions of the application for license on behalf of capital contributors on the request of a State bank of central-affiliated city or province;
c) Make decisions on other issues concerning the establishment of people’s credit funds.
4. “Branch of the state bank" refers to branches of state bank located in centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provinces) where the people’s credit fund located.
5. “Founding general meeting” refers to general meetings of capital contributors for the establishment of people’s credit fund held after the State bank grants approval for establishment principles, having the following duties:
a) Pass the Charter of the people’s credit fund;
b) Elect President and members of the Board of directors, Head and members of the Control board (or full-time controller) appointed for the first tenure in accordance with the planned list approved by the branch of State bank;
c) Pass regulations on organization and operation of the Board of directors and the Control board of the people’s credit fund;
d) Make decisions on other issues on the establishment of people’s credit funds.
6. “Capital contributed to establish the membership interest” refers to the minimum amount of capital that must be contributed to be eligible to become a member of the people’s credit fund.
7. “Annual contributed capital” refers to the amount of capital that a member must contribute on an annual basis to maintain its membership interest.
Article 4. Licensing authority
The Director of the branch of State bank shall consider licensing the people’s credit fund headquartered in the province.
Article 5. Duration of operation
The maximum operation duration of a people’s credit fund is 50 years. The specific duration of operation shall be proposed by the preparatory committee of the People's Credit Fund and stated in the license.
Article 6. Nature and objectives of operation
The people’s credit fund operates in accordance with the principle of voluntariness, autonomy and self-responsibility for its operation results in order to attain mutual assistance among members to effectively carry out production, business and service activities and raise the living standards.
Article 7. Name of the people’s credit fund
1. The name of the people’s credit fund shall be written in Vietnamese and may include numeric and alphabetic characters, shall be pronounceable and consist of at least 2 elements in the following order:
a) “Quỹ tín dụng nhân dân” (“People’s credit fund”);
b) The proper name, which must be set in accordance with the provisions of law and be decided by the founding conference (for people's credit funds that have just been established) or the General Members’ meeting (for people's credit funds that have been operating).
2. The name of the people’s credit fund must be inscribed or put up at its headquarter, printed or written on all transactional papers and documents released by the people’s credit fund.
1. The people’s credit fund shall operate within the administrative division territory of a commune, a ward or a town (hereinafter referred to as “commune”)
2. The inter-commune operation area of a people's credit fund must be the communes adjacent to the commune in the same district where the people's credit fund is headquartered.
3. A people's credit fund may request for permission to operate in more than one commune as specified in Clause 2 of this Article if it fully:
a) has at least 300 members at the time of application;
b) has a charter capital which is at least 5 times the legal capital at the time of application;
c) has been having a profitable business for 02 consecutive years;
d) Its organizational structure, managerial, internal audit and internal control system are in accordance with the Law on Credit Institutions and this Circular;
dd) has not violated the regulations on safety limits and ratios in the operation of people's credit funds in accordance with the regulations of the State Bank for 12 consecutive months prior to the time of application;
e) implements debt classification and sets up risk provisions as prescribed in the regulations of the State bank in the year prior to the time of application;
g) has a bad debt ratio below 3% for 02 consecutive years prior to the year of application;
h) has documents proving the ability to connect communities in adjacent communes on the basis of common linkages of community interests, geographical conditions, culture, local customs, regions, line of business and other characteristics in the area;
i) is not classified as a financially-weak people's credit fund that needs to be restructured at the request of the State Bank; and
k) has a total amount of deposits received from members of the people's credit fund of at least 60% of the total deposit receipt of the people's credit fund for 2 consecutive years before the year of application.
4. The operation area of a people’s credit fund whose restructuring plan has been approved by the branch of State bank shall comply with such plan.
5. The procedures and documents for approval of operation in inter-communal areas of the people's credit fund shall comply with the State Bank's regulations on the changes which must be approved by the State Bank.
Article 9. Principles of preparing applications
1. Documents of applications for licensing must be signed by the head of the preparatory committee unless otherwise as regulated. Documents signed by the head of the preparatory committee must bear the headings “Ban trù bị thành lập và tên của quỹ tín dụng nhân dân“ (“Preparatory committees to be established and name of people’s credit fund”)
2. Application for licensing the people’s credit fund shall be made into 01 copy in Vietnamese.
3. Copies of papers and diplomas must be authenticated in accordance with law provisions.
If documents of the application are copies which are not authenticated or reproduced from the originals, the applicant shall submit the originals for comparison. The person who makes comparison shall sign to confirm the copies and take responsibility for the accuracy of the copies compared to the original ones.
4. A list of documents must be included in each application.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực