Chương IV Thông tư 03/2016/TT-NHNN: Mở và sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài
Số hiệu: | 03/2016/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 26/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2016 |
Ngày công báo: | 21/03/2016 | Số công báo: | Từ số 239 đến số 240 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/11/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
I. Trang điện tử
- Thông tư số 03 quy định Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý thông tin dữ liệu về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thông qua Trang điện tử được truy cập qua địa chỉ www.sbv.gov.vn hoặc www.qlnh-sbv.cic.org.vn.
- Việc sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay và báo cáo tình hình thực hiện Khoản vay tự vay tự trả được thực hiện theo Thông tư 03/2016 của Ngân hàng nhà nước và Tài liệu hướng dẫn người sử dụng trên Trang điện tử.
- Các Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến thực hiện đăng ký tài Khoản truy cập theo Điều 8 Thông tư số 03/2016/NHNN.
II. Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
Khoản vay thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, theo Thông tư 03/2016/TT-NHNN bao gồm:
- Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.
- Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của Khoản vay là trên 01 năm.
- Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành việc trả nợ Khoản vay trong thời gian 10 ngày kể từ thời Điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên.
III. Mở và sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài
Nội dung thu trên Tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ theo Thông tư số 03 năm 2016 NHNN:
Tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài như sau:
Về các giao dịch thu theo Thông tư 03/2016:
- Thu tiền rút vốn Khoản vay nước ngoài;
- Thu từ mua ngoại tệ từ ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản để chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của Khoản vay nước ngoài, thanh toán các loại phí theo thỏa thuận vay;
- Thu chuyển đổi ngoại tệ từ nguồn rút vốn Khoản vay nước ngoài trong trường hợp đồng tiền giải ngân từ bên cho vay không phải là đồng tiền của tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài;
- Thu từ tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Bên đi vay mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam, tài Khoản ngoại tệ của Bên đi vay mở tại nước ngoài.
IV. Quy định về quản lý ngoại hối liên quan đến giao dịch bảo lãnh khoản vay nước ngoài
Thông tư số 03 năm 2016 của Ngân hàng nhà nước quy định về khoản nhận nợ bắt buộc như sau:
- Khoản nhận nợ bắt buộc là Khoản nợ mà bên được bảo lãnh phải hoàn trả cho bên bảo lãnh sau khi bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thông qua việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
- Việc thỏa thuận đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán Khoản nhận nợ bắt buộc trên lãnh thổ phải phù hợp với quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ.
Thông tư 03 có hiệu lực từ ngày 15/04/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài là tài Khoản thanh toán của Bên đi vay mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ Khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, bảo lãnh cho Khoản vay nước ngoài.
2. Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài là tài Khoản vốn đầu tư trực tiếp. Ngoài các nội dung thu, chi liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư này, Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng tài Khoản vốn đầu tư trực tiếp (đồng thời là tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài) cho các nội dung thu, chi khác liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
3. Bên đi vay không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải mở tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản để thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến Khoản vay nước ngoài (rút vốn, trả nợ gốc, nợ lãi). Mỗi Khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện qua 01 (một) ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản. Bên đi vay có thể dùng 01 (một) tài Khoản cho 01 (một) hoặc nhiều Khoản vay nước ngoài. Nội dung thu, chi của tài Khoản này được quy định tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư này.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Bên đi vay có trách nhiệm thực hiện việc theo dõi các giao dịch liên quan đến việc vay nước ngoài của mình theo đúng các quy định hiện hành về hạch toán, kế toán đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chịu trách nhiệm và đảm bảo thực hiện các giao dịch liên quan đến Khoản vay nước ngoài theo đúng nội dung văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài như sau:
1. Các giao dịch thu:
a) Thu tiền rút vốn Khoản vay nước ngoài;
b) Thu từ mua ngoại tệ từ ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản để chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của Khoản vay nước ngoài, thanh toán các loại phí theo thỏa thuận vay;
c) Thu chuyển đổi ngoại tệ từ nguồn rút vốn Khoản vay nước ngoài trong trường hợp đồng tiền giải ngân từ bên cho vay không phải là đồng tiền của tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài;
d) Thu từ tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Bên đi vay mở tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam, tài Khoản ngoại tệ của Bên đi vay mở tại nước ngoài.
2. Các giao dịch chi:
a) Chi chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của Khoản vay nước ngoài;
b) Chi chuyển ra nước ngoài để thanh toán Khoản nhận nợ bắt buộc cho Bên bảo lãnh là người không cư trú theo quy định tại Chương V Thông tư này;
c) Chi chuyển sang tài Khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Bên đi vay;
d) Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
đ) Chi chuyển sang tài Khoản ngoại tệ của Bên đi vay mở tại nước ngoài để thực hiện các cam kết theo thỏa thuận vay nước ngoài;
e) Chi chuyển tiền thanh toán các loại phí theo thỏa thuận vay nước ngoài;
g) Chi chuyển đổi ngoại tệ để trả nợ (gốc, lãi) của Khoản vay nước ngoài trong trường hợp đồng tiền trả nợ không phải là đồng tiền của tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài.
Tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch liên quan đến Khoản vay nước ngoài như sau:
1. Các giao dịch thu:
a) Thu chuyển Khoản tiền rút vốn Khoản vay nước ngoài trong trường hợp Bên cho vay sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thu tiền rút vốn từ bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam trong trường hợp Bên cho vay không sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại Việt Nam để giải ngân Khoản vay;
c) Thu chuyển Khoản từ tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của Bên đi vay.
2. Các giao dịch chi:
a) Chi chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của Bên cho vay để thanh toán nợ (gốc, lãi) trong trường hợp Bên cho vay sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi Khoản nợ theo thỏa thuận vay;
b) Chi mua ngoại tệ để trả nợ (gốc, lãi) của Khoản vay nước ngoài trong trường hợp Bên cho vay không sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hồi Khoản nợ theo thỏa thuận vay;
c) Chi thanh toán Khoản nhận nợ cho Bên bảo lãnh theo quy định tại Chương V Thông tư này;
d) Chi thanh toán các loại phí bằng đồng Việt Nam, chi mua ngoại tệ để thanh toán các loại phí bằng ngoại tệ liên quan đến Khoản vay nước ngoài;
đ) Chi chuyển Khoản sang tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của Bên đi vay.
1. Trường hợp thay đổi tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài do thay đổi ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản, Bên đi vay không phải là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản hiện tại xác nhận tình hình rút vốn, trả nợ liên quan đến Khoản vay nước ngoài để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản mới tiếp tục theo dõi tình hình thực hiện Khoản vay nước ngoài theo quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
2. Trường hợp thay đổi tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài do thay đổi đồng tiền nhưng không thay đổi ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản, ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản có trách nhiệm giám sát việc rút vốn, trả nợ Khoản vay nước ngoài theo quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
1. Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay.
2. Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú góp vốn tại Bên đi vay được sử dụng tài Khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến Khoản vay bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Đối với Bên đi vay không phải là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mọi giao dịch chuyển tiền (rút vốn, trả nợ) liên quan đến Khoản vay nước ngoài phải thực hiện thông qua tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài của Bên đi vay trừ các trường hợp quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Các lệnh chuyển tiền giữa người cư trú và người không cư trú liên quan đến việc thực hiện giao dịch rút vốn, trả nợ (gốc, lãi), trả phí của Khoản vay nước ngoài phải được làm rõ Mục đích chuyển tiền để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản có cơ sở đối chiếu, kiểm tra, lưu giữ chứng từ và thực hiện giao dịch.
3. Bên đi vay có trách nhiệm ghi rõ và yêu cầu Bên cho vay ghi rõ Mục đích của giao dịch chuyển tiền liên quan đến Khoản vay nước ngoài để làm cơ sở xác định nghĩa vụ nợ nước ngoài và chuyển tiền trả nợ Khoản vay (gốc, lãi) khi đến hạn thanh toán.
1. Đối với các Khoản vay nước ngoài phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, Bên đi vay chỉ được thực hiện rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) của Khoản vay nước ngoài sau khi Khoản vay được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, trừ trường hợp rút vốn, trả một phần nợ gốc và lãi trong năm đầu tiên của Khoản vay ngắn hạn chuyển trung, dài hạn.
2. Bên đi vay chỉ được nhận tiền giải ngân và chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) Khoản vay thông qua tài Khoản của Bên cho vay, Đại diện của các Bên cho vay hoặc ngân hàng đại lý thanh toán của các Bên cho vay trong trường hợp Khoản vay hợp vốn hoặc Khoản vay có sử dụng ngân hàng đại lý thanh toán theo quy định tại thỏa thuận vay.
3. Trường hợp nhận tiền giải ngân và chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi) của Khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua tài Khoản của bên thứ ba là người không cư trú không phải các đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều này, nội dung này cần được quy định rõ trong thỏa thuận vay (hoặc thỏa thuận thay đổi), trường hợp Khoản vay thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước thì nội dung này phải được xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài.
Khi thực hiện chuyển tiền trả nợ gốc, lãi của Khoản vay nước ngoài trung, dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng trả chậm, Bên đi vay có trách nhiệm xuất trình các tài liệu sau:
1. Chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản.
2. Văn bản cam kết của Bên đi vay về việc tuân thủ chế độ báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài theo quy định tại Thông này kèm theo các tài liệu chứng minh:
a) Báo cáo tình hình vay trả nợ nước ngoài ngắn, trung dài hạn mà Bên đi vay đã báo cáo trực tuyến trên Trang điện tử (được in trực tiếp từ Trang điện tử), thông báo của Trang điện tử (thông qua email của Bên đi vay) về việc Bên đi vay đã báo cáo trực tuyến trên Trang điện tử (áp dụng đối với Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến);
b) Bản sao báo cáo đã gửi Ngân hàng Nhà nước của kỳ báo cáo gần nhất trước thời Điểm thanh toán (áp dụng đối với Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống).
1. Bên đi vay mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh toán nợ gốc, lãi và phí liên quan đến Khoản vay nước ngoài trên cơ sở xuất trình các chứng từ, văn bản chứng minh nhu cầu thanh toán ngoại tệ hợp pháp theo quy định của pháp luật và yêu cầu của tổ chức tín dụng được phép.
2. Tổ chức tín dụng được phép quy định về chứng từ, văn bản chứng minh nhu cầu thanh toán ngoại tệ hợp pháp trên nguyên tắc xác minh nghĩa vụ nợ hợp pháp của Bên đi vay thông qua thỏa thuận vay nước ngoài, chứng từ xác định việc rút vốn của Khoản vay, văn bản xác nhận đăng ký Khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước (trong trường hợp Khoản vay phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước) và các hồ sơ khác (nếu có) theo yêu cầu của tổ chức tín dụng được phép.
1. Các trường hợp rút vốn không thông qua tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài:
a) Rút vốn từ bên cho vay thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng là người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú;
b) Rút vốn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm từ Bên cho vay;
c) Rút vốn của Khoản vay nước ngoài dưới hình thuê tài chính;
d) Rút vốn thông qua tài Khoản của Bên đi vay mở tại nước ngoài trong trường hợp Bên đi vay được phép mở tài Khoản ở nước ngoài để thực hiện Khoản vay nước ngoài;
đ) Rút vốn các Khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua việc thanh toán bù trừ với các nghĩa vụ thanh toán trực tiếp với Bên cho vay.
2. Các trường hợp trả nợ không thông qua tài Khoản vay, trả nợ nước ngoài:
a) Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Bên cho vay;
b) Trả nợ bằng cổ phần hoặc phần vốn góp của Bên đi vay phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Trả nợ các Khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các Khoản phải thu trực tiếp với Bên cho vay;
d) Trả nợ thông qua tài Khoản của Bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp Bên đi vay được phép mở tài Khoản ở nước ngoài để thực hiện Khoản vay nước ngoài).
OPENING AND USE OF FOREIGN BORROWING AND FOREIGN DEBT REPAYMENT ACCOUNTS
Section 1. FOREIGN BORROWING AND FOREIGN DEBT REPAYMENT ACCOUNTS
Article 24. Foreign borrowing and foreign debt repayment accounts of the borrower that is not a commercial bank or foreign bank branch
1. Foreign borrowing and foreign debt repayment account refers to the payment account that the borrower opens at an account service provider to withdraw fund and repay debts incurred from foreign loans and other money transfer activities relating to foreign borrowing and foreign debt repayment and foreign loan guarantee.
2. If the borrower is a directly foreign-invested enterprise, a foreign borrowing and foreign debt repayment account is a direct investment account. In addition to monetary collection or spending pertaining to foreign borrowing and foreign debt repayment activities as prescribed by Article 26 and 27 hereof, this borrower shall use such account (also foreign borrowing and foreign debt repayment account) for other monetary collection or spending relating to foreign direct investment in Vietnam in accordance with current laws and regulations on foreign exchange administration in respect of foreign direct investment in Vietnam.
3. The borrower that is not a directly foreign-invested enterprise must open a foreign borrowing and foreign debt repayment account at an account service provider in order to perform money transfer transactions relating to foreign loans (including fund withdrawal, principal and interest payment). Each foreign loan shall be allowed to open its account at only 01 (one) account service provider. The borrower may use 01 (one) account for 01 (one) or multiple foreign loans. Monetary collection or spending of these accounts shall be stipulated by Article 26 and 27 hereof.
Article 25. Monitoring of foreign borrowing and foreign debt repayment carried out by the borrower that is not a commercial bank or foreign bank branch
Commercial bank or foreign bank branch that is the borrower shall be responsible for monitoring transactions relating to its foreign borrowing in accordance with prevailing laws and regulations on account-recording and accounting in terms of commercial banks and foreign bank branches; take responsibility and ensure performance of transactions relating to foreign loans in compliance with contents of the State Bank’s written confirmation of registration or registration for changes of foreign loans of that commercial bank or foreign bank branch.
Article 26. Monetary collection or spending on accounts for foreign borrowing or foreign debt repayment in foreign currency
Foreign currency loan or foreign currency debt repayment accounts shall only be used for performing transactions relating to foreign borrowing and foreign debt repayment activities as follows:
1. Collection from:
a) Withdrawing foreign loan funds;
b) Purchasing foreign currency from account service providers for the purpose of repaying debts (principal and interest) incurred from foreign loans, or payment of fees in accordance with loan agreements;
c) Converting foreign currency from foreign loan fund withdrawals in the event that the creditor's disbursements are not denominated in the currency unit used in the foreign borrowing or foreign debt repayment account;
d) Foreign-currency payment account that the borrower opens at a credit institution licensed within the territory of Vietnam, and foreign currency account that the borrower opens abroad.
2. Spending on:
a) transferring money to repay debts (principal and interest) incurred from foreign loans;
b) transferring money abroad to pay compulsory debt owed to the non-resident guarantor under the provisions of Chapter V hereof;
c) transferring money to the borrower’s foreign-currency payment accounts;
d) selling foreign currency to authorized credit institutions;
dd) transferring money to the foreign currency account that the borrower opens abroad to secure commitments stated in foreign loan agreements;
e) transferring money to pay fees according to foreign loan agreements;
g) Conversing foreign currency to pay debts (principal, interest) incurred from foreign loans in the event that currency used for debt repayment is not the one used in foreign borrowing and foreign debt repayment accounts.
Article 27. Monetary collection or spending on accounts for foreign borrowing and foreign debt repayment in Vietnam dong
Accounts for foreign borrowing and foreign debt repayment in Vietnam dong shall only be used for performing transactions relating to foreign loans as follows:
1. Collection from:
a) transferring foreign loan fund withdrawals in the event that the creditor uses Vietnam-dong payment accounts opened at credit institutions, foreign bank branches located within the territory of Vietnam;
b) withdrawing funds from sale of foreign currency to authorized credit institutions located within the territory of Vietnam unless the creditor uses Vietnam-dong payment accounts opened within the territory of Vietnam for loan disbursement purposes;
c) transferring money from Vietnam-dong payment accounts of the borrower.
2. Spending on:
a) transferring money to Vietnam-dong payment accounts of the borrower to pay debts (principal, interest) in the event that the borrower uses Vietnam-dong payment accounts for the purpose of recovering debts agreed upon in loan agreements;
b) buying foreign currency to pay debts (principal, interest) incurred from foreign loans unless the borrower uses Vietnam-dong payment accounts for the purpose of recovering debts agreed upon in loan agreements;
c) paying debts owed to the guarantor under the provisions of Chapter V hereof;
d) paying fees denominated in Vietnam dong, and buying foreign currency to pay fees denominated in foreign currency in relation to foreign loans;
dd) transferring money to Vietnam-dong payment accounts of the borrower.
Article 28. Change of loan accounts for foreign debt repayment
1. Where foreign borrowing and foreign debt repayment accounts are changed due to any change to account service providers, the borrower which is not a commercial bank, foreign bank branch shall request the current account service provider to give confirmation of fund withdrawal and debt repayment relating to foreign loans in order for the new account service provider to continue to monitor effecting of foreign loans in accordance with prevailing laws on administration of foreign borrowing and foreign debt repayment.
2. Where currency used in foreign borrowing and foreign debt repayment accounts is changed but account service providers are not changed, these providers shall be responsible for overseeing fund withdrawal and foreign debt repayment in accordance with prevailing laws on administration of foreign borrowing and foreign debt repayment.
Article 29. Effecting of foreign loans from Vietnam-dong distributed profits earned from the borrower’s direct investment activities
1. The borrower that is a directly foreign-invested enterprise shall be entitled to carry out foreign borrowing in Vietnam dong from Vietnam-dong distributed profits earned from direct investment activities of the creditor that is a foreign investor that makes capital contribution to the borrower.
2. The creditor that is a non-resident foreign investor making capital contribution to the borrower shall be allowed to use Vietnam-dong non-resident payment accounts for performing collection or spending transactions relating to loans denominated in Vietnam dong in accordance with provisions set forth in paragraph 1 of this Article.
Section 2. FUND WITHDRAWAL, MONEY TRANSFER FOR FOREIGN LOAN ARRANGEMENT
Article 30. Principle of cash flow transparency
1. If the borrower is not a commercial bank or foreign bank branch, every money transfer (fund withdrawal or debt repayment) relating to foreign loans must be performed through foreign borrowing and foreign debt repayment accounts of the borrower, unless otherwise stipulated in Article 34 hereof.
2. Money transfer orders between residents and non-residents in relation to implementation of fund withdrawal and repayment of debt (principal and interest), payment of fees for foreign loans must be clarified in terms of money transfer purpose in order for account service providers to have the basis for checking, examining and preserving records and perform transactions.
3. The borrower shall be responsible for clarifying and requesting the creditor to clarify the purpose of money transfer transactions relating to foreign loans as the basis for determining foreign debt obligations and transferring money to pay debts incurred from loans (principal, interest) on the payment due date.
Article 31. Money transfer for effecting of foreign loans
1. With respect to foreign loans subject to registration with the State Bank, the borrower shall be allowed to withdraw funds and repay debts (principal, interest) of foreign loans only after registration for such loans is certified by the State Bank, except for the case of fund withdrawal or payment of a part of principal or interest in the first year of a mid-term or long-term loan.
2. The borrower shall only be allowed to receive disbursed loans and transfer money to pay debts (principal, interest) through the account of the creditor, representative for the creditor or payment bank agents of creditors in the event of a syndicated loan or loan in a loan agreement under which a bank acts as a payment agent.
3. Where fund disbursement and transfer of money for payment of debts (principal, interest) of foreign loans denominated in foreign currency are carried out through the account of the non-resident third party not covered by paragraph 2 of this Article, this content must be clearly defined in loan agreements (or change agreements). If foreign loans are subject to registration with the State Bank, this content must be confirmed in the statement on confirmation of registration or registration for changes of foreign loans.
Article 32. Transfer of money for arrangement of mid-term or long-term foreign loans in the form of deferred payment for import of goods
When carrying out transfer of money for payment of principal or interest of a mid-term or long-term foreign loan in the form of deferred payment for import of goods, the borrower shall be responsible for showing the following documents:
1. Document or records requested by the account service provider.
2. Written commitment of the borrower on compliance with regulations on reporting of foreign borrowing or foreign debt repayment in accordance with provisions set forth in this Circular along with the following evidence documentation:
a) Review report on foreign borrowing for repayment of short-term or mid-term foreign loans that the borrower has made on the websites (directly printed from websites), notification of the website (through the borrower’s email address) regarding the borrower’s online report made on the website (applicable to the borrower that chooses online registration form);
b) Duplicate reports which have been sent to the State Bank in the latest reporting stage prior to the payment date (applicable to the borrower that chooses conventional registration form).
Article 33. Purchase of foreign currency and transfer of money for foreign debt repayment
1. The borrower shall purchase foreign currency from authorized credit institutions to pay principal and interest and fee relating to foreign loans on the basis of presenting documents or records indicating demands of legitimate foreign currency payment in accordance with laws and upon the request of authorized credit institution.
2. Authorized credit institutions shall set out regulations on records and documents indicating the demands for legal payment of foreign currency on the principle of verification of legal debt obligations of the borrower under foreign loan agreements, proof of loan fund withdrawal and statement on confirmation of registration for foreign loans issued by the State Bank (applicable to the case in which foreign loans must be registered with the State Bank) and other documentation (if any) upon the request of authorized credit institution.
Article 34. Cases in which fund withdrawal or debt repayment is not carried out through foreign borrowing and foreign debt repayment accounts
1. Cases in which fund withdrawal is not carried out through foreign borrowing and foreign debt repayment accounts include:
a) Withdrawing funds from the borrower to directly pay the non-resident beneficiary providing goods or services under goods or services sale and purchase contracts with residents;
b) Withdrawing funds in the form of deferred payment for import of goods from the borrower;
c) Withdrawing foreign loan funds in the form of finance lease;
d) Withdrawing funds through the account that the borrower opens abroad in case the borrower is allowed to open accounts abroad for effecting of foreign loans;
dd) Withdrawing funds from mid-term, long-term foreign loans through settling or clearing against direct payment obligations to the creditor.
2. Cases in which debt repayment is not carried out through foreign borrowing and foreign debt repayment accounts include:
a) Paying debts by means of providing goods or services for the borrower;
b) Paying debts by means of shares or contributed capital of the borrower in compliance with laws and regulations;
c) Paying debts incurred from mid-term or long-term loans through settling or clearing against direct receivables with the borrower;
d) Paying debts through the account that the borrower opens abroad (in case the borrower is allowed to open accounts abroad for effecting of foreign loans).