Chương II Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH: Thu thập thông tin thị trường lao động
Số hiệu: | 01/2022/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 25/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2022 |
Ngày công báo: | 05/03/2022 | Số công báo: | Từ số 259 đến số 260 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung kế hoạch thu thập thông tin thị trường lao động
Ngày 25/01/2022, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
Theo đó, kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích, yêu cầu thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Khối lượng thông tin thị trường lao động cần thu thập.
- Nội dung công việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Sản phẩm thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện.
- Tổ chức thực hiện.
- Dự toán kinh phí.
Bên cạnh đó, quy định căn cứ lập kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động bao gồm:
- Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung thông tin thị trường lao động quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý, công bố, cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động
Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 10/3/2022 và thay thế Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đối tượng được thu thập là người từ 15 tuổi trở lên đang thực tế thường trú tại địa bàn nơi thực hiện thu thập thông tin.
1. Nội dung thu thập
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; số định danh cá nhân.
b) Trình độ giáo dục phổ thông cao nhất; trình độ chuyên môn kỹ thuật và chuyên ngành đào tạo.
c) Công việc chính đang làm (tên công việc; vị thế việc làm; nơi làm việc (tên, loại hình, ngành kinh tế, địa chỉ)).
d) Tình trạng thất nghiệp (công việc chính trước khi thất nghiệp, thời gian thất nghiệp).
đ) Lý do không tham gia hoạt động kinh tế.
e) Nhu cầu đào tạo, việc làm.
2. Khi có sự thay đổi hoặc sai sót về nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập thông tin tiến hành cập nhật, chỉnh sửa.
1. Chuẩn bị thu thập
a) Khảo sát về hiện trạng thông tin, dữ liệu về cung lao động.
b) Xác định phương án, thời gian, địa điểm thực hiện.
c) Trang thiết bị, phương tiện thực hiện.
d) Xác định kinh phí thực hiện theo quy định.
đ) Thông báo cho đơn vị, cá nhân liên quan để thực hiện.
2. Thực hiện thu thập
a) Xây dựng biểu mẫu thu thập thông tin về cung lao động theo nhu cầu của địa phương và đảm bảo thông tin tối thiểu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tiến hành thu thập theo biểu mẫu đã xây dựng; xử lý các vấn đề phát sinh, điều chỉnh bổ sung biểu mẫu (nếu cần).
c) Kiểm tra, xác nhận thông tin.
d) Nhập, đối soát thông tin thành dạng số.
3. Giao nộp, sử dụng thông tin, dữ liệu
a) Giao nộp thông tin, dữ liệu (dạng số hoặc trên giấy).
b) Cập nhật thông tin, dữ liệu lên hệ thống lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
c) Lập báo cáo, thống kê theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) căn cứ vào thực trạng và nhu cầu thông tin, dữ liệu về cung lao động của địa phương để xây dựng kế hoạch và triển khai thu thập, cập nhật thông tin về cung lao động.
1. Nội dung thu thập
a) Việc sử dụng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Lao động.
b) Nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động.
2. Khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thu thập thông tin tiến hành cập nhật, chỉnh sửa.
1. Quy trình thu thập thông tin sử dụng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
2. Quy trình thu thập, cập nhật thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị thu thập
- Khảo sát về hiện trạng thông tin, dữ liệu về cầu lao động.
- Xác định phương án, thời gian, địa điểm thực hiện.
- Trang thiết bị, phương tiện thực hiện.
- Xác định kinh phí thực hiện theo quy định.
- Thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện.
b) Thực hiện thu thập
- Xây dựng biểu mẫu và tiến hành thu thập thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động theo nhu cầu của địa phương và đảm bảo thông tin tối thiểu theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; xử lý các vấn đề phát sinh, điều chỉnh bổ sung biểu mẫu (nếu cần).
- Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thu thập, cập nhật thường xuyên chi tiết thông tin tuyển dụng của người sử dụng lao động theo Mẫu số 03a/PL01 ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
- Kiểm tra, xác nhận thông tin.
- Nhập, đối soát thông tin thành dạng số.
c) Giao nộp, sử dụng thông tin, dữ liệu người sử dụng lao động
- Giao nộp thông tin, dữ liệu (dạng số hoặc trên giấy).
- Cập nhật thông tin, dữ liệu lên hệ thống lưu trữ, tổng hợp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động.
- Lập báo cáo, thống kê theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào thực trạng và nhu cầu thông tin về thực trạng và nhu cầu sử dụng lao động của địa phương để xây dựng kế hoạch và triển khai thu thập, cập nhật thông tin về cầu lao động.
Đối tượng được thu thập là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Bộ luật Lao động.
1. Nội dung thu thập
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; giấy phép lao động.
b) Trình độ chuyên môn đào tạo và chuyên ngành đào tạo.
c) Vị trí công việc; chức danh công việc; hình thức làm việc; loại hình doanh nghiệp, tổ chức làm việc; kinh nghiệm làm việc; chứng chỉ hành nghề (nếu có).
d) Địa điểm và thời gian làm việc.
2. Khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập thông tin của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thu thập thông tin tiến hành cập nhật, chỉnh sửa.
Từ hệ thống thông tin, dữ liệu chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu lên hệ thống lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người lao động nước ngoài thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì Cục Việc làm tiến hành thu thập theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Section 1. LABOR SUPPLY INFORMATION COLLECTION
Article 6. Persons from whom information is collected
Persons from whom information is collected are 15 or older and permanently residing in the area where the information collection takes place.
Article 7. Information to be collected
1. Information to be collected
a) Full name; date of birth; sex; ethnic group; identification number.
b) Highest general education level; qualifications and major.
c) Primary job he/she is doing (name of the job; position; workplace (name, type of business, economic sector, address)).
d) Unemployment status (primary job before unemployment, unemployment period).
dd) Reason for failure to engage in economic activities.
e) Training and employment demands.
2. When there any change or error in the information specified in clause 1 of this Article, the organization or individual responsible for information collection shall update and adjust it.
Article 8. Collection procedures
1. Prepare for collection
a) Survey current information and data on labor supply.
b) Determine the plan, time and place for the collection.
c) Provide equipment and vehicle for the collection.
d) Determine the collection costs.
dd) Notify units and individuals concerned for the collection.
2. Collect information
a) Formulate a form for collection of labor supply information on local demands, which shall contain at least the information specified in the Form No. 01 enclosed herewith.
b) Collect information using the form formulated; address the issues that arise or make adjustments to the form (if necessary).
c) Examine and confirm information.
d) Digitally enter and review the collected information.
3. Transfer and use information and data
a) Transfer information and data (in digital or physical form).
b) Update information and data to the LMI storage and consolidation system.
c) Prepare a report and carry out consolidation as prescribed.
4. The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as “the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs”) shall rely on the status and demand for information and data on local labor supply and demand therefor to formulate a collection plan and update and collect labor supply information.
Section 2. LABOR DEMAND INFORMATION COLLECTION
Article 9. Persons from whom information is collected
Persons from whom information is collected are employers specified in clause 2 Article 3 of the Labor Code.
Article 10. Information to be collected
1. Information to be collected
a) The employment status specified in clause 2 Article 12 of the Labor Code.
b) Employers’ recruitment demands.
2. When there any change or error during the collection of the information specified in clause 1 of this Article, the organization or individual responsible for information collection shall update and adjust it.
Article 11. Collection procedures
1. Procedures for collection of information about the employment status specified in point a clause 1 Article 10 of this Circular shall comply with the regulations set out in Article 4 of the Government’s Decree No. 145/2020/ND-CP dated December 14, 2020.
2. Procedures for collecting and updating the information about employers’ recruitment demands specified in point b clause 1 Article 10 of this Circular are as follows:
a) Prepare for collection
- Survey current information and data on labor demand.
- Determine the plan, time and place for the collection.
- Equipment and vehicle for the collection.
- Determine the collection costs.
- Notify organizations and individuals concerned for the collection.
b) Collect information
- Formulate a form for collection of information about employers’ recruitment demand on local demands, which shall contain at least the information specified in the Form No. 02 enclosed herewith; address the issues that and make adjustments to the form (if necessary).
- The employment service center shall regularly collect and update employers’ recruitment information according to the Form No. 03a/PL01 enclosed with to the Government’s Decree No. 23/2021/ND-CP dated March 19, 2021.
- Examine and confirm information.
- Digitally enter and review the collected information.
c) Transfer and use employers’ information and data.
- Transfer information and data (in digital or physical form).
- Update information and data to the system for storage and consolidation of information about employers’ recruitment demand.
- Prepare a report and carry out consolidation as prescribed.
3. The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall rely on the status and demand for information about status and local demand for employment of employees so as to formulate a collection plan and update and collect labor demand information.
Section 3. COLLECTION OF INFORMATION ABOUT FOREIGN WORKERS WORKING IN VIETNAM
Article 12. Persons from whom information is collected
Persons from whom information is collected are foreign workers working in Vietnam under the Labor Code.
Article 13. Information to be collected
1. Information to be collected
a) Full name; date of birth; sex; nationality; passport number; work permit.
b) Qualifications and major.
c) Job position; job title; work method; type of business; work experience; practicing certificate (if any).
d) Working place and time.
2. When there any change or error during the collection of the information about foreign workers working in Vietnam specified in clause 1 of this Article, the organization or individual responsible for information collection shall update and adjust it.
Article 14. Collection procedures
By relying on the system of information and data on approval for demand for employment of foreign workers; foreign workers not required to obtain the work permit; issuance, re-issuance, extension and revocation of work permits as prescribed by law on foreign workers working in Vietnam, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall collect and update information and data to the system for storage and consolidation of foreign workers working in Vietnam according to the Form No. 03 enclosed herewith.
Where foreign workers comply with the regulations set out in point a clause 1 Article 30 of the Government’s Decree No. 152/2020/ND-CP dated December 30, 2020 and, collect information using the Form No. 03 enclosed herewith.