Chương V Quyết định 71/2008/QĐ-TTG: Trách nhiệm quản lý của các cơ quan quản lý và các đơn vị
Số hiệu: | 71/2008/QĐ-TTG | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 26/06/2008 |
Ngày công báo: | 11/06/2008 | Số công báo: | Từ số 343 đến số 344 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Gửi hồ sơ phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát.
2. Kiểm tra và xác nhận hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Gửi hồ sơ phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
4. Hàng năm báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
4. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức cá nhân khai thác khoáng sản.
1. Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện). Gửi hồ sơ phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm tra, giám sát.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
4. Hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
1. Nhận ký quỹ do các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đến ký quỹ, xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ cho tổ chức, cá nhân ký quỹ, lưu giữ chứng từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán tiền ký quỹ theo quy định hiện hành.
2. Thanh toán tiền ký quỹ cho các tổ chúc, cá nhân được phép rút tiền ký quỹ theo quy định. Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quỹ bảo vệ môi trường địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
3. Trả lãi tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ theo quy định hiện hành.
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn. Kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về chậm ký quỹ.
1. Phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Thông báo nội dung Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát.
3. Thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định tại Quyết định này.
4. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, nếu khoản tiền đã ký quỹ lớn hơn số tiền thực tế dùng cho cải tạo, phục hồi môi trường, thì khoản chênh lệch này sẽ được trả lại cho các tổ chức, cá nhân đã ký quỹ. Việc hoàn trả chỉ được thực hiện sau khi có xác nhận đã hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường. Nếu khoản tiền đã ký quỹ nhỏ hơn số tiền thực tế dùng cho cải tạo, phục hồi môi trường, thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp bổ sung khoản chênh lệch cho đủ vào Quỹ bảo vệ môi trường nơi đã ký quỹ.
6. Trong thời hạn 5 (năm) năm kể từ khi hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tiếp tục chịu trách nhiệm về chất lượng của Dự án cải tạo, phục hồi môi trường; trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường tại nơi đã tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đầu tư để khắc phục sự cố
RESPONSIBILITIES OF MANAGING AGENCIES AND UNITS
Article 13.- Responsibilities of the Ministry of Natural Resources and Environment
1. To evaluate and approve environmental rehabilitation and restoration projects according to its competence. To send dossiers of approval of environmental rehabilitation and restoration projects to People's Committees of provinces or centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level People's Committees) where concerned organizations and individuals exploit minerals for inspection and supervision.
2. To inspect and certify the completion of environmental rehabilitation and restoration projects it has approved at the proposal of mineral exploiters.
3. To inspect and guide the making of deposits and environmental rehabilitation and restoration.
4. To send annual reports to the Prime Minister.
Article 14.- Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies
1. To evaluate and approve environmental rehabilitation and restoration projects according to their competence. To send dossiers of approval of environmental rehabilitation and restoration projects to provincial-level People's Committees of localities where concerned organizations and individuals exploit minerals for inspection and supervision.
2. To inspect and certify the completion of environmental rehabilitation and restoration projects they have approved at the proposal of mineral exploiters.
3. To inspect according to their competence mineral exploiters in making deposits and conducting environmental rehabilitation and restoration.
4. To annually report to the Ministry of Natural Resources and Environment on the making of deposits and the environmental rehabilitation and restoration by mineral exploiters.
Article 15.- Responsibilities of provincial-level People's Committees
1. To evaluate and approve environmental rehabilitation and restoration projects according to their competence.
2. To inspect and certify the completion of environmental rehabilitation and restoration projects they have approved at the proposal of mineral exploiters.
3 To inspect and guide according to their competence mineral exploiters in making deposits and conducting environmental rehabilitation and restoration.
4. To annually report to the Ministry of Natural Resources and Environment on the making of deposits and the environmental rehabilitation and restoration by mineral exploiters.
Article 16.- Responsibilities of People's Committees of districts, towns and provincial cities (below collectively referred to as district-level People's Committees)
1. To evaluate and approve environmental rehabilitation and restoration projects according to their competence. To send dossiers of approval of environmental rehabilitation and restoration projects to provincial - level People's Committees for inspection and supervision.
2. To inspect and certify the completion of environmental rehabilitation and restoration projects they have approved at the proposal of mineral exploiters.
3. To inspect and guide according to their competence mineral exploiters in making deposits and conducting environmental rehabilitation and restoration.
4. To annually report to provincial-level People's Committees on the making of deposits and the environmental rehabilitation and restoration by mineral exploiters.
Article 17.- Responsibilities of Environmental Protection Funds
1. To receive deposits made by licensed mineral exploiters, to certify in writing depositors' depositing, keep documents related to depositing, and pay deposits according to current regulations.
2. To pay deposits to eligible organizations and individuals according to regulations. The Vietnam Environmental Protection Fund shall report to the Ministry of Natural Resources and Environment while local Environmental Protection Funds shall report to provincial-level People's Committees on the collection, refund and management of environmental rehabilitation and restoration deposits according to regulations.
3. To pay deposit interests to depositors according to current regulations.
4. To urge mineral exploiters to make deposits on time. To propose competent authorities to issue decisions on sanctioning late depositors.
Article 18..- Responsibilities of mineral exploiters
1. To formulate post-mining environmental rehabilitation and restoration projects and submit them to competent authorities for evaluation and approval.
2. To notify the contents of approved environmental rehabilitation and restoration projects to commune-level People's Committees and Fatherland Front Committees of localities where minerals are exploited for inspection and supervision.
3. To make environmental rehabilitation and restoration deposits under this Decision.
4. To rehabilitate and restore the environment under approved environmental rehabilitation and restoration projects.
5. In case a mineral exploiter returns the mineral exploitation license or has it revoked, if the deposited sum of money is bigger than the sum actually used for environmental rehabilitation and restoration, the difference shall be refunded to the depositor. The refund shall be made only after there is a certificate of the completion of environmental rehabilitation and restoration. If the deposited sum of money is smaller than the sum actually used for environmental rehabilitation and restoration, the mineral exploiter shall additionally pay the difference into the Environmental Protection Fund where the deposit has been made.
6. Within 5 (five) years after completing environmental rehabilitation and restoration. mineral exploiters shall continue to be held answerable for the quality of environmental rehabilitation and restoration projects: when environmental incidents occur in places where environmental rehabilitation and restoration have been conducted, they shall pay for remedying the incidents.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực