Chương II Quyết định 71/2008/QĐ-TTG: Căn cứ và phương pháp xác định khoản tiền ký quỹ
Số hiệu: | 71/2008/QĐ-TTG | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 26/06/2008 |
Ngày công báo: | 11/06/2008 | Số công báo: | Từ số 343 đến số 344 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khoản tiền ký quỹ được tính toán căn cứ vào quy mô khai thác, tác động xấu đối với môi trường, đặc thù của vùng mỏ sau khai thác, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Khoản tiền ký quỹ được xác định cụ thể trong Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Nguyên tắc tính toán số tiền ký quỹ là dựa trên cơ sở dự báo tác động xấu nhất tới môi trường, sinh thái do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
3. Khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường là một khoản tiền đảm bảo tài chính để cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản. Khoản tiền thực tế cho việc cải tạo, phục hồi môi trường tuỳ thuộc vào Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và hoạt động thực tế do chủ dự án khai thác khoáng sản thực hiện nhằm cải tạo, phục hồi môi trường.
1. Số tiền ký quỹ được tính bằng tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối với trường hợp thời gian khai thác mỏ theo giấy phép khác với thời gian đã dự tính trong báo cáo đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường, số tiền ký quỹ được tính bằng tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường nhân với hệ số thời gian T.
Tg
T = -------
Tb
Trong đó: Tg là thời gian khai thác mỏ theo giấy phép; Tb là thời gian đã dự tính trong báo cáo đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Đối với trường hợp có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản dưới 3 (ba) năm phải thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% (một trăm phần trăm) dự toán tổng chi phí phục hồi môi trường trong Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 3 (ba) năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần.
a) Số tiền ký quỹ lần đầu được quy định như sau:
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) dưới 10 năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) số tiền phải ký quỹ;
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 10 năm đến dưới 20 năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) số tiền phải ký quỹ;
- Đối với dự án có thời hạn khai thác theo giấy phép khai thác khoáng sản được cấp (Tg) từ 20 năm trở lên thì mức ký quỹ lần đầu bằng 15% (mười lăm phần trăm) số tiền phải ký quỹ.
b) Số tiền ký quỹ những lần sau được tính bằng số tiền phải ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu và chia đều cho các năm còn lại theo thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được cấp.
5. Trường hợp được phép ký quỹ nhiều lần, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có thể lựa chọn việc ký quỹ một lần toàn bộ số tiền ký quỹ cho toàn bộ thời hạn khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khóang sản được cấp.
6. Đối với trường hợp được gia hạn thời hạn khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung và thực hiện ký quỹ bổ sung cho hoạt động khai thác được gia hạn.
BASES FOR AND METHODS OF DETERMINING DEPOSITS
Article 7.- Bases for determining deposits
1. Deposits shall be calculated based on the exploitation scope, adverse impacts on the environment, specific characteristics of the exploited mine areas and expenses necessary for post-mining environmental rehabilitation and restoration. Deposits shall be specified in environmental rehabilitation and restoration projects already evaluated and approved by competent agencies.
2. Deposits shall be calculated on the basis of the most adverse impacts expected to be caused by mineral exploitation activities to the eco-environment.
3. Environmental rehabilitation and restoration deposit is a sum of money to financially secure environmental rehabilitation and restoration during and after mineral exploitation. Actual sums of money for environmental rehabilitation and restoration depend on environmental rehabilitation and restoration projects and activities actually carried out by owners of mineral exploitation projects in order to rehabilitate and restore the environment.
Article 8.- Methods of calculating deposits and modes of depositing
1. A deposit is the total cost for environmental rehabilitation and restoration specified in Appendix 2 to this Decision.
2. In case the licensed mining duration is different from the duration anticipated in the investment report and environmental impact assessment report, a deposit is the total environmental rehabilitation and restoration cost multiplied by the coefficient of time T.
With T. being the licensed mining duration and Tb being the duration anticipated in the investment report and environmental impact assessment report.
3. In case a mineral exploitation license has a term of less than 3 (three) years, a lump-sum deposit must be made. The level of deposit is equal to 100% (one hundred per cent) of the estimated total cost for environmental rehabilitation under the environmental rehabilitation and restoration project already evaluated and approved by a competent agency.
4. In case a mineral exploitation license has a term of 3 (three) or more years, deposits may be made in installments.
a/ The first deposit installment is specified as follows:
- For projects with a licensed term (Tg) of less than 10 years, the first deposit installment is equal to 25% (twenty five percent) of the to-be-deposited sum;
- For projects with a licensed term (Tg) of between 10 and under 20 years, the first deposit installment is equal to 20% (twenty per cent) of the to-be-deposited sum:
- For projects with a licensed term (Tg) of 20 or more years, the first deposit installment is equal to 15% (fifteen per cent) of the to-be-deposited sum.
b/ Each subsequent deposit installment is the to-be-deposited sum minus the first deposit installment, and equally divided by the remaining years of the licensed term.
5. In cases in which they are permitted to make deposits in installments, mineral exploiters may opt to make a lump-sum deposit for the whole licensed mineral exploitation term.
6. In case of extension of the exploitation duration, mineral exploiters snail formulate additional projects on environmental rehabilitation and restoration and make additional deposits for extended exploitation activities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực