Chương 3 Pháp lệnh 02/2002/PL-UBTVQH11: Tiêu chuẩn thẩm phán. Thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán
Số hiệu: | 02/2002/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 04/10/2002 | Ngày hiệu lực: | 11/10/2002 |
Ngày công báo: | 30/11/2002 | Số công báo: | Số 60 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện, Toà án quân sự khu vực, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự khu vực.
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã là Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực ít nhất là năm năm, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Toà án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu.
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã là Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu ít nhất là năm năm, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự trung ương, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự trung ương.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Toà án nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự trung ương, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự trung ương.
Trong trường hợp cần thiết, người công tác trong ngành Toà án nhân dân hoặc người do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Toà án nhân dân tuy chưa có đủ thời gian làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp dưới hoặc chưa có đủ thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại Điều 20 hoặc Điều 21 hoặc Điều 22 của Pháp lệnh này, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện hoặc Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán Toà án quân sự khu vực hoặc Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu hoặc Thẩm phán Toà án quân sự trung ương.
1. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân gồm có:
a) Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương;
b) Các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
1. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương gồm có Chánh án Toà án nhân dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương có thể được miễn nhiệm chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và trình Chủ tịch nước cách chức.
1. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Ban tổ chức chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật gia cấp tỉnh là uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện có thể được miễn nhiệm chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh và đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao cách chức.
1. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực gồm có Chánh án Toà án quân sự trung ương làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự trung ương.
2. Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực có thể được miễn nhiệm chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán Toà án quân sự khu vực có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự trung ương và đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cao cách chức.
1. Thẩm phán đương nhiên bị mất chức danh Thẩm phán khi bị kết tội bằng bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thẩm phán có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác xét xử, giải quyết những việc thuộc thẩm quyền của Toà án;
b) Vi phạm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
1. Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương cùng cấp.
3. Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự cấp quân khu, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Trước khi đề nghị Chủ tịch nước, Chánh án Toà án nhân dân tối cao cách chức các chức vụ Chánh án, Phó Chánh án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều này, nếu người đó thuộc một trong các trường hợp có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán thì phải có ý kiến của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán có thẩm quyền tuyển chọn Thẩm phán đó.
5. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân địa phương, Toà án quân sự là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
JUDGE’S CRITERIA, PROCEDURES FOR JUDGE SELECTION, APPOINTMENT, REMOVAL FROM OFFICE, DISMISSAL
Article 20.- Persons, who satisfy the criteria prescribed in Clause 1, Article 5 of this Ordinance, have been engaged in the legal work for four years or more, are capable of adjudicating cases and settling other matters under the jurisdiction of the district-level people’s courts, the regional military courts, may be selected and appointed to be judges of the district-level people’s courts; if they are army officers in active service, they can be selected and appointed to be judges of the regional military courts.
1. Those who fully satisfy the criteria prescribed in Clause 1, Article 5 of this Ordinance and have worked as judges of the district-level people’s courts or judges of the regional military courts for at least five years, have the capability to adjudicate cases and settle other matters falling under the jurisdiction of the provincial-level people’s courts or the military zone-level military courts may be selected and appointed to be judges of the provincial-level people’s courts; if such persons are army officers in active services, they may be selected and appointed to be judges of the military zone-level military courts.
2. Where there appear demands for cadres of the people’s courts, persons who fully meet the criteria prescribed in Clause 1, Article 5 of this Ordinance and have been involved in legal work for ten years or more, have the capability to adjudicate cases and settle other matters falling under the jurisdiction of the provincial-level people’s courts, the military zone-level military courts may be selected and appointed to be judges of the provincial-level people’s courts; if such persons are army officers in active service, they may be selected and appointed to be judges of the military zone- level military courts.
1. Persons who fully satisfy the criteria prescribed in Clause 1, Article 5 of this Ordinance and have worked as judges of the provincial-level people’s courts, judges of the military zone-level military courts for at least five years, have the capability to adjudicate cases and settle other matters under the jurisdiction of the Supreme People’s Court or the Central Military Court may be selected and appointed to be judges of the Supreme People’s Court; if such persons are army officers in active service, they may be selected and appointed to be judges of the Central Military Court.
2. Where there appear demands for officials of the people’s court sector, the persons who fully satisfy the criteria prescribed in Clause 1, Article 5 of this Ordinance and have been involved in legal work for ten years or more, have the capability to adjudicate cases and settle other matters falling under the jurisdiction of the Supreme People’s Court or the Central Military Court may be selected and appointed to be judges of the Supreme People’s Court; if such persons are army officers in active service, they may be selected and appointed to be judges of the Central Military Court.
Article 23.- In case of necessity, persons working in the people’s court sector or persons being transferred by competent agencies or organizations to work in the people’s court sector, who have not yet met the requirements on duration of working as judges of lower-level people’s courts or the duration of being involved in legal work, but have satisfied other criteria prescribed in Article 20, Article 21 or Article 22 of this Ordinance, may be selected and appointed to be judges of the district-level people’s courts, or judges of the provincial-level people’s courts, or judges of the Supreme People’s Court; if such persons are army officers in active service, they may be selected and appointed to be judges of the regional military courts, or judges of military zone-level military courts or judges of the Central Military Court.
Article 24.- The judge’s term of office shall be five years as from the date of their appointment.
1. Councils for Selection of People’s Court Judges include:
a) The Council for Selection of Judges of the Supreme People’s Court, Judges of the Central Military Court;
b) The Council for Selection of Judges of the Provincial-Level People’s Courts, Judges of the District-Level People’s Courts;
c) The Council for Selection of Judges of the Military Zone-Level Military Courts, Judges of the Regional Military Courts.
2. The Judges-Selecting Councils shall work collectively. The decisions of the Judges-Selecting Councils must be voted for by more than half of the total number of their members.
1. The Council for Selection of Judges of the Supreme People’s Court, Judges of the Central Military Court is composed of the chief judge of the Supreme People’s Court as its chairman, the leadership representatives of the Ministry of Defense, the Ministry of the Interior, the Vietnam Fatherland Front Central Committee and the Lawyers Association’s Central Committee as its members.
The list of members of the Council for Selection of Judges of the Supreme People’s Court and Judges of the Central Military Court shall be decided by the National Assembly Standing Committee at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court.
2. The Council for Selection of Judges of the Supreme People’s Court and Judges of the Central Military Court shall have the following tasks and powers:
a) To select fully qualified persons to be judges of the Supreme People’s Court, Judges of the Central Military Court and submit them to the State President for appointment;
b) To consider cases where judges of the Supreme People’s Court or judges of the Central Military Court may be removed from office as provided for in Clause 2, Article 29 of this Ordinance at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court and submit them to the State President for decision on such removal;
c) To consider cases where judges of the Supreme People’s Court, judges of the Central Military Court can be dismissed as provided for in Clause 2, Article 30 of this Ordinance at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court and submit them to the State President for decision on such dismissal.
1. The Council for Selection of Judges of the Provincial-Level People’s Court and Judges of the District-Level People’s Courts is composed of the chairman or a vice-chairman of the provincial-level People’s Council as its chairman, the chief judge of the provincial-level people’s court and the leadership representatives of the Administration’s Organization and Personnel Board, the Vietnam Fatherland Front Committee and the provincial-level Lawyers Association’s Executive Board as its members.
The list of members of the Council for Selection of Judges of the Provincial- Level People’s Court and Judges of the District-Level People’s Court shall be decided by the chief judge of the Supreme People’s Court at the proposal of the chairman of the provincial-level People’s Council.
2. The Council for Selection of Judges of the Provincial-Level People’s Courts and Judges of the District-Level People’s Courts shall have the following tasks and powers:
a) To select fully qualified persons to be judges of the provincial-level people’s courts, judges of the district-level people’s courts at the proposal of the chief judges of the provincial-level people’s courts and propose them to the chief judge of the Supreme People’s Court for appointment;
b) To consider cases where judges of the provincial-level people’s courts or judges of the district-level people’s courts can be removed from office as provided for in Clause 2, Article 29 of this Ordinance at the proposal of the chief judges of the provincial-level people’s courts and propose the chief judge of the Supreme People’s Court to remove them from office;
c) To consider cases where judges of the provincial-level people’s courts or judges of the district-level people’s courts can be dismissed as provided for in Clause 2, Article 30 of this Ordinance at the proposal of the chief judge of the provincial-level people’s courts and propose the chief judge of the Supreme People’s Court to dismiss them.
1. The Council for Selection of Judges of the Military Zone-Level Military Courts, Judges of the Regional Military Courts is composed of the chief judge of the Central Military Court as its chairman and the leadership representatives of the Ministry of Defense, the Ministry of the Interior, Vietnam Fatherland Front Central Committee and Vietnam Lawyers Association’s Central Committee as its members.
The list of members of the Council for Selection of Judges of the Military Zone- Level Military Courts, Judges of the Regional Military Court shall be decided by the chief judge of the Supreme People’s Court at the proposal of the chief judge of the Central Military Court.
2. The Council for Selection of Judges of the Military Zone-Level Military Court and Judges of the Regional Military Courts shall have the following tasks and powers:
a) To elect fully qualified persons to be judges of the military zone-level military courts or judges of the regional military courts at the proposal of the chief judge of the Central Military Court and propose the chief judge of the Supreme People’s Court to appoint them;
b) To consider cases where judges of the military zone- level military courts or judges of the regional military courts can be relieved from office as provided for in Clause 2, Article 29 of this Ordinance at the proposal of the chief judge of the Central Military Court and propose the chief judge of the Supreme People’s Court to relieve them from office;
c) To consider cases where judges of the military zone-level military courts or judges of the regional military courts can be dismissed as provided for in Clause 2, Article 30 of this Ordinance at the proposal of the Central Military Court and propose the chief judge of the Supreme People’s Court to dismiss them.
1. Judges shall be automatically relieved from the judge’s position upon their retirement.
2. Judges may be relieved from the judge’s position for health reasons, for family difficulties or for other reasons, who are deemed unable to fulfill their assigned tasks.
1. Judges shall automatically lose their judge’s title when they are charged by courts with legally effective judgments.
2. Depending on the nature and seriousness of their violations, judges may be dismissed in one of the following cases:
a) Committing violations in adjudication or settlement of matters falling under the courts jurisdiction;
b) Violating the provisions in Article 15 of this Ordinance;
c) Being disciplined in form of dismissal from their current managerial positions under the provisions of legislation on public servants;
d) Violating regulations on moral qualities;
e) Committing other law offenses.
1. Deputy- chief judges of the Supreme People’s Court, chief judge and deputy-chief judges of the Central Military Court shall be appointed, relieved from office and dismissed by the State President at the proposal of the chief judge of the Supreme People’s Court.
2. The chief judges and deputy-chief judges of local people’s courts shall be appointed, relieved from office and dismissed by the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Standing Body of the local People’s Councils of the same level.
3. The chief judges and deputy- chief judges of the military zone-level military courts or the regional military courts shall be appointed, relieved from office and dismissed by the chief judge of the Supreme People’s Court after reaching agreement with the Minister of Defense.
4. Before proposing the State President or the chief judge of the Supreme People’s Court to dismiss persons from the positions of chief judge or deputy-chief judge under the provisions in Clauses 1, 2 or 3 of this Article, if such persons fall into the cases where they may be dismissed from the judge’s position, the opinions of the competent Judges-Selecting Councils which have selected such judges are required.
5. The term of office of the deputy-chief judges of the Supreme People’s Court, the chief judges and deputy-chief judges of local people’s courts or military courts shall be five years as from the dates they are appointed.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực