Chương 1 Pháp lệnh 22/2004/PL-UBTVQH11: Những quy định chung
Số hiệu: | 22/2004/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 20/08/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 10/09/2004 | Số công báo: | Số 10 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Pháp lệnh này quy định về các biện pháp chống trợ cấp; thủ tục, nội dung điều tra để áp dụng và việc áp dụng các biện pháp đó đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trợ cấp là sự hỗ trợ về tài chính của Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ dành cho tổ chức, cá nhân khi sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Ngành sản xuất trong nước là tập hợp các nhà sản xuất trong nước hoặc đại diện của họ có khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa sản xuất chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá tương tự được sản xuất ở trong nước với điều kiện các nhà sản xuất này không nhập khẩu và không có mối quan hệ liên kết trực tiếp với tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
3. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
4. Thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước là tình trạng suy giảm đáng kể hoặc kìm hãm tăng trưởng về sản lượng, mức giá, mức tiêu thụ hàng hóa, lợi nhuận, tốc độ phát triển sản xuất, việc làm của người lao động, đầu tư và các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong nước hoặc là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản xuất trong nước.
5. Đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước là khả năng trước mắt, rõ ràng và chứng minh được sẽ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
6. Hàng hoá tương tự là hàng hoá có tất cả các đặc tính giống với hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hoặc trong trường hợp không có hàng hóa nào như vậy thì là hàng hóa có nhiều đặc tính cơ bản giống với hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
7. Mức trợ cấp không đáng kể là mức trợ cấp thấp hơn 1% trị giá sản phẩm.
8. Trợ cấp có tính riêng biệt là trợ cấp chỉ áp dụng riêng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất nhất định hoặc trợ cấp chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc ngành sản xuất trong khu vực địa lý nhất định của nước hoặc vùng lãnh thổ bị điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
1. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ chuyển vốn cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cấp vốn, chuyển giao cổ phần, cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để được vay với lãi suất thấp hơn khi không có bảo lãnh này.
2. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ bỏ qua hoặc không thu những khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp.
3. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ cung cấp hàng hoá, dịch vụ không phải là cơ sở hạ tầng chung hoặc mua hàng hóa, dịch vụ vào với giá cao và bán ra cho tổ chức, cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường.
4. Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều hình thức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Các khoản trợ cấp khác không thuộc các hình thức trợ cấp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định một cách công bằng, hợp lý và không trái với thông lệ quốc tế.
1. Áp dụng thuế chống trợ cấp.
2. Chấp nhận cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác.
1. Biện pháp chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
2. Việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp chỉ được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải dựa trên kết luận điều tra quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Pháp lệnh này.
3. Biện pháp chống trợ cấp chỉ được áp dụng trực tiếp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh này.
4. Việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Biện pháp chống trợ cấp chỉ được áp dụng đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;
2. Hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
2. Chính phủ thành lập và quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của cơ quan chống trợ cấp thuộc Bộ Thương mại gồm:
a) Cơ quan điều tra chống trợ cấp (sau đây gọi là cơ quan điều tra) để tiến hành điều tra, rà soát vụ việc chống trợ cấp và trong trường hợp cần thiết kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời;
b) Hội đồng xử lý vụ việc chống trợ cấp gồm một số thành viên thường trực và một số thành viên khác làm việc theo từng vụ việc để xem xét các kết luận của cơ quan điều tra; thảo luận và quyết định theo đa số về việc không có hoặc có trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chống trợ cấp, quyết định việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp và chịu trách nhiệm về quyết định này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chống trợ cấp và áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
Article 1.- Scope of regulation
This Ordinance prescribes anti-subsidy measures; procedures and contents of investigation for application and the application of such measures to the subsidized imports into Vietnam.
Article 2.- Interpretation of words and phrases
In this Ordinance, the following words and phrases shall be construed as follows:
1. Subsidy means financial supports rendered by the Government or Government agencies to organizations and individuals when they produce and/or export goods into Vietnam, which bring about benefits to such organizations and individuals.
2. Domestic production branches mean groups of domestic producers or their representatives that produce goods with volume, quantity or value accounting for a major proportion of the total volume, quantity or value of similar home-made goods, provided that such producers neither import nor have direct relationships with organizations and/or individuals that produce, export or import goods requested for the application of anti-subsidy measures.
3. Anti-subsidy tax means import surtax applicable to cases where subsidized imports into Vietnam cause or threaten to cause material injuries to domestic production branches.
4. Material injuries for domestic production branches means the considerable decline or restriction of the growth in terms of outputs, price level, level of goods consumption, profits, production growth rate, jobs for laborers, investment and other norms of domestic production branches, or the state that leads to difficulty for the formation of a new domestic production branch.
5. Threat to cause material injuries to domestic production branches means an immediate, obvious and provable possibility of material injuries caused to domestic production branches.
6. Similar goods mean those goods that have all the same properties as the goods requested for the application of anti-subsidy measures or, in cases where such goods don’t exist, mean those goods whose basic properties are similar to the goods requested for the application anti-subsidy measures.
7. Immaterial subsidy level means a subsidy level below 1% of the product value.
8. Particular subsidy means the subsidy applicable to only certain organizations, individuals or production branches or to only organizations, individuals or production branches within a certain geographical area of the country or territory subject to investigation for the application of anti-subsidy measures.
1. The Government or Government agencies transfer capital to organizations and/or individuals in form of capital allocation, share transfer, soft loans or guarantee for loans at an interest rate lower than that applied to loans without guarantee.
2. The Government or Government agencies leave out or don't collect revenues obligatorily payable by organizations and/or individuals.
3. The Government or Government agencies supply goods and/or services other than the common infrastructure or purchase goods and/or services at high prices and resell them to organizations and/or individuals at prices lower than market prices.
4. The Government or Government agencies contribute money to a financial assistance mechanism, and assign or order a private organization to apply one or many forms defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
5. Other subsidies other than those defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, which are determined in an equitable and reasonable manner and not contrary to international practices.
Article 4.- Anti-subsidy measures
1. Imposition of anti-subsidy tax.
2. Acceptance of commitments made by organizations, individuals or Governments of goods-producing/exporting countries or territories to Vietnam's competent State agencies regarding the voluntary termination of subsidy, reduction of subsidy levels, adjustment of export prices or application of other suitable measures.
Article 5.- Principles for application of anti-subsidy measures
1. Anti-subsidy measures shall apply only at necessary and reasonable levels to prevent or restrict material injuries to domestic production branches.
2. The application of anti-subsidy measures shall be effected only when investigation has been conducted and must be based on investigation conclusions according to the provisions of Articles 19 and 20 of this Ordinance.
3. Anti-subsidy measures shall directly apply only to subsidized imports into Vietnam under the provisions of this Ordinance.
4. The application of anti-subsidy measures must not cause harms to the national socio-economic interests.
Article 6.- Conditions for the application of anti-subsidy measures
Anti-subsidy measures shall apply to subsidized imports into Vietnam only when the following conditions are fully met:
1. The imports are determined as having been subsidized according to the provisions of Article 3 of this Ordinance;
2. The imports defined in Clause 1 of this Article cause or threaten to cause material injuries to domestic production branches.
Article 7.- State management responsibilities for anti- subsidy
1. The Government shall exercise uniform State management over anti-subsidy for imports into Vietnam.
2. The Government shall set up and define the organizational apparatus, specific functions, tasks and powers of anti-subsidy agencies under the Trade Ministry, including:
a/ Anti-subsidy investigation agency (hereafter referred to as investigation agency), which shall investigate and review anti-subsidy cases and, in case of necessity, propose the Trade Minister to issue decisions on the imposition of provisional anti-subsidy tax;
b/ Anti-subsidy case-handling council, which consists of a number of permanent members and other members working on a case-by-case basis to examine conclusions of the investigation agency; discuss and decide by majority on subsidy or non-subsidy of imports into Vietnam, that cause or threaten to cause material injuries to domestic production branches; and propose the Trade Minister to issue decisions on the application of anti-subsidy measures.
3. The Trade Minister shall be held responsible to the Government for exercising the State management over anti-subsidy, decide on the application of anti-subsidy measures and take responsibility for his/her decisions.
4. The ministries, the ministerial-level agencies, the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within the ambit of their tasks and powers, have to coordinate with the Trade Ministry in exercising the State management over anti-subsidy and the application of anti-subsidy measures.