Chương V Nghị định 94/2018/NĐ-CP : Quản lý rủi ro đối với nợ công
Số hiệu: | 94/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2018 | Số công báo: | Từ số 801 đến số 802 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về chỉ tiêu an toàn nợ công
Ngày 30/6/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công. Theo đó,
- Chỉ tiêu an toàn nợ công theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Quản lý nợ công, gồm:
+ Nợ công so với tổng sản phẩm quốc nội;
+ Nợ của Chính phủ so với tổng sản phẩm quốc nội;
+ Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (không bao gồm cho vay lại) so với tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm;
+ Nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng sản phẩm quốc nội;
+ Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Trần nợ công và ngưỡng cảnh báo về nợ công:
+ Trần nợ công là tỷ lệ phần trăm tối đa của chỉ tiêu an toàn nợ công;
+ Ngưỡng cảnh báo về nợ công là mức tỷ lệ giới hạn của chỉ tiêu an toàn nợ công sát dưới trần nợ công đòi hỏi có giải pháp để bảo đảm kiểm soát.
Nghị định 94/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đảm bảo cơ cấu nợ công hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định hướng đặt ra trong kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm đã được Quốc hội quyết định
2. Đảm bảo khả năng trả nợ trong trung hạn và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ công.
3. Giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong tình huống xấu nhất với chi phí phát sinh hợp lý.
1. Việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện cho từng trường hợp cụ thể căn cứ vào mức độ tổn thất có thể xảy ra và nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
2. Việc phòng ngừa và xử lý rủi ro phải căn cứ vào thỏa thuận vay hoặc công cụ nợ gốc trong danh mục nợ công hiện hành, nguyên nhân phát sinh rủi ro, phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
3. Việc phòng ngừa rủi ro đối với danh mục nợ công phải thực hiện phù hợp với kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ hằng năm.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng vốn vay sai mục đích, cố ý làm trái quy định làm phát sinh rủi ro nợ công phải chịu trách nhiệm xử lý và bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Rủi ro đối với nợ công bao gồm:
a) Rủi ro về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ do biến động trên thị trường tài chính;
b) Rủi ro thanh khoản do thiếu các tài sản tài chính có tính thanh khoản để thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ nợ đến hạn theo cam kết, bao gồm khả năng trả nợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
c) Rủi ro do biến động thị trường tài chính ảnh hưởng đến việc huy động vốn dẫn đến phải đảo nợ với chi phí cao hoặc mất khả năng đảo nợ;
d) Rủi ro tín dụng do đối tượng được vay lại, đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ đầy đủ, đúng hạn;
đ) Các loại rủi ro khác có thể ảnh hưởng đến an toàn nợ công.
2. Việc quản lý rủi ro tín dụng của đối tượng được vay lại, đối tượng được bảo lãnh Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
1. Nội dung chủ yếu của việc đánh giá rủi ro gồm:
a) Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, tài khóa, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất và biến động của thị trường vốn trong nước và quốc tế có tác động đến nợ công.
b) Phân tích, đánh giá diễn biến về cơ cấu đồng tiền, lãi suất, kỳ hạn, quy mô, nghĩa vụ trả nợ công, hiện tại và xu hướng tương lai nhằm nhận diện mức độ rủi ro để có biện pháp xử lý rủi ro phù hợp.
c) Tính toán mức độ rủi ro, dự kiến chi phí phòng ngừa và xử lý rủi ro trong trường hợp rủi ro xảy ra.
2. Việc thực hiện đánh giá rủi ro được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính đánh giá rủi ro đối với nợ công, bao gồm nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương và nợ được Chính phủ bảo lãnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá rủi ro đối với nợ của chính quyền địa phương, bao gồm vay lại vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương và các khoản nợ khác của chính quyền địa phương.
3. Việc đánh giá rủi ro được thực hiện định kỳ gắn với kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm.
4. Trên cơ sở đánh giá rủi ro, Bộ Tài chính đề xuất các giải pháp để phòng ngừa rủi ro đối với nợ công; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất các giải pháp để phòng ngừa rủi ro đối với nợ của chính quyền địa phương.
1. Đối với phòng ngừa và xử lý rủi ro về lãi suất và tỷ giá ngoại, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi suất và đồng tiền.
2. Đối với việc phòng ngừa và xử lý rủi ro thanh khoản gồm: bố trí nguồn trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý nợ công; phát hành công cụ nợ để đảm bảo thanh khoản; cơ cấu lại kỳ hạn của các khoản nợ, mua lại nợ, hoán đổi khoản nợ hoặc đàm phán gia hạn nợ.
3. Đối với phòng ngừa và xử lý rủi ro do biến động thị trường tài chính gồm: phát triển thị trường vốn trong nước; nâng cao hệ số tín nhiệm quốc gia để tiếp cận thị trường vốn quốc tế.
4. Căn cứ vào đánh giá rủi ro và mức độ ảnh hưởng của rủi ro đối với từng khoản nợ hoặc với danh mục nợ, Bộ Tài chính xây dựng đề án cơ cấu lại nợ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ chức thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phương án cơ cấu lại nợ của chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện.
MANAGEMENT OF PUBLIC DEBT RISKS
Article 22. Objectives of risk management
1. To ensure logical structure of public debts that conforms to objectives and orientations for the 5-year public borrowing and repayment plan ratified by the National Assembly
2. To ensure public debts may be repaid on schedule and improve quality of public debt management
3. To minimize losses that could incur in the worst situation and ensure expenses incurred may be fully covered.
Article 23. Principles for handling risks
1. Risks may be handled on a case-by-case basis according to the potential loss level and causes for risks.
2. Risks must be prevented and handled according to the loan contracts or principal instruments in the current public debt portfolios and causes for risks adherence to regulations of Vietnam law and international practice.
3. Risks faced by public debt portfolios must be prevented and handled in consistent with the 5-year public borrowing and repayment plan, 3-year public debt management program and annual public borrowing and repayment plan.
4. Organizations and individuals that use loans for improper purposes or intend to violate the law provisions, resulting in public debt risks must take responsibility to handle those risks and pay compensation in accordance with the law provisions.
Article 24. Risk identification
1. Public debt risks include:
a) Risks of interest rate and foreign exchange rate due to fluctuation of the financial market;
b) Liquidity risks due to lack of financial assets to be easily changed into cash to meet due debt obligation as committed, including capacity to repay public debts of central government budget and local government budget;
c) Risks from fluctuations of the financial market that affect loan raising resulting in rollover with high costs or incapacity for rollover;
d) Credit losses caused by end-borrowers or guaranteed-borrowers that fail to fully repay their debts on schedule;
dd) other risks likely to affect the public debt safety
2. Credit losses caused by end-borrowers and sovereign-guaranteed borrowers shall be managed in accordance with regulations in the Government Decree on ODA loans to be on-lent and Government’s external loans and Decree on provision and management of sovereign guarantee.
1. Risk assessment shall at least contain:
a) analysis of macroeconomics, fiscal policy, currency, exchange rate, interests and fluctuations of domestic and international capital markets that affect public debts
b) analysis and assessment of currency structure, interest, loan period, scale, public debt service, reality and future view for the purpose of indentifying risks to work out appropriate risk handling methods
c) determination of risk level and expectation of costs for preventing and handling risks if any incurs
2. Risk assessment shall be carried out as follows:
a) The Ministry of Finance shall assess public debt risks, including Government debts, provincial debts and sovereign-guaranteed debts.
b) People’s Committees of provinces shall assess risks associated to provincial debts, including ODA loans to be on-lent and Government concessional loans, provincial bonds and other provincial debts.
3. Risk assessment must be periodically carried out in conjunction with the 5-year public borrowing and repayment plan, 3-year public debt management program and annual public borrowing and repayment plan.
4. According to risk assessment, the Ministry of Finance shall suggest solutions for preventing public debt risks while People's Committees of provinces shall suggest solutions for preventing risks associated to provincial debts.
Article 26. Methods for preventing and handling risks
1. Risks of interest rate and foreign exchange rate shall be prevented by using interest rate and currency derivatives.
2. Liquidity risks shall be prevented by setting aside an amount of money to fully repay debts on schedule as prescribed in Article 54 of the Law on Public Debt Management and issuing debt instruments for ensuring liquidity, rescheduling, purchasing or swapping debts and negotiating for debt extension.
3. Risks from fluctuations of financial market shall be prevented by developing domestic capital market and improving the sovereign credit rating in pursuit of reaching out for international capital market.
4. According to risk assessment and extent of negative impacts of risks on each debt or debt portfolios, the Ministry of Finance shall prepare a debt restructuring plan and submit it to the Prime Minister for ratification the implement such plan while People's Committees of provinces shall send a plan for restructuring provincial debts to People's Council of provinces for ratification then implement such plan.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực