Chương II Nghị định 89/2018/NĐ-CP: Kiểm dịch y tế đối với người
Số hiệu: | 89/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 25/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 10/08/2018 |
Ngày công báo: | 07/07/2018 | Số công báo: | Từ số 765 đến số 766 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 25/6/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 89/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
Theo đó, tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh được quy định như sau:
Ban ngày, tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng cờ:
- Treo 1 cờ chữ “Q” báo hiệu tàu thuyền không có bệnh truyền nhiễm, yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh.
- Treo 2 cờ chữ “Q” báo hiệu tàu thuyền nghi ngờ có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
- Treo 2 cờ, 1 cờ chữ “Q” và 1 cờ chữ “L” báo hiệu tàu thuyền có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
Ban đêm tàu thuyền phải treo tín hiệu bằng đèn đỏ và đèn trắng cách nhau 02 mét theo chiều dọc trên cột buồm phía trước:
- 01 đèn đỏ báo hiệu tàu thuyền yêu cầu được kiểm dịch y tế để nhập cảnh.
- 02 đèn đỏ báo hiệu tàu thuyền nghi ngờ có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
- 01 đèn đỏ và 01 đèn trắng báo hiệu tàu thuyền có bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A.
Nghị định 103/2010/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 89/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 10/8/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.
2. Khai báo y tế được áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Có quyết định công bố hoặc thông báo dịch bệnh truyền nhiễm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Căn cứ tình hình dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, các bệnh mới nổi, các bệnh bùng phát hoặc cảnh báo nguy cơ xâm nhập dịch bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền từ các quốc gia, quốc tế.
3. Chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế đối với một trong các trường hợp sau:
a) Có quyết định công bố hoặc thông báo hết dịch bệnh truyền nhiễm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Căn cứ tình hình dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, hoặc thông báo hết cảnh báo dịch bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền từ các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế.
4. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm:
a) Thông báo việc khai báo y tế và chấm dứt áp dụng khai báo y tế cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu;
b) Niêm yết công khai văn bản khai báo y tế và chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế tại cửa khẩu;
c) Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện khai báo y tế.
1. Thông báo khai báo y tế gồm nội dung chủ yếu sau:
a) Tên bệnh truyền nhiễm cần phải áp dụng việc khai báo y tế;
b) Đối tượng phải khai báo y tế;
c) Thời điểm áp dụng việc khai báo y tế.
2. Thông báo chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế gồm nội dung chủ yếu sau:
a) Tên bệnh truyền nhiễm cần phải chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế;
b) Thời điểm chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế.
1. Đối với người phải khai báo y tế:
a) Nhận tờ khai y tế theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này trên tàu bay, tàu thuyền, đại lý hàng hải, công ty du lịch hoặc nhân viên hướng dẫn du lịch ở trong nước và nước ngoài, tại khu vực dành cho khai báo y tế ở các cửa khẩu Việt Nam hoặc tại các cửa khẩu nước xuất cảnh hoặc lấy mẫu tờ khai y tế điện tử được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Thực hiện việc khai báo y tế theo các nội dung trong tờ khai y tế khi đến cửa khẩu Việt Nam làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc trước đó nhưng không sớm hơn 07 ngày kể từ thời điểm nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
c) Nộp tờ khai y tế bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử cho kiểm dịch viên y tế tại cửa khẩu. Tờ khai y tế chỉ có giá trị cho một lần nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và được tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lưu trữ trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm nhận tờ khai y tế.
2. Ngôn ngữ trong khai báo y tế: được sử dụng dưới dạng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, tùy theo tình hình dịch bệnh trên thế giới có thể sử dụng thêm các ngôn ngữ khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm in, quản lý, hướng dẫn và phát hành miễn phí tờ khai y tế, tổ chức khai báo y tế theo hình thức điện tử.
1. Kiểm dịch viên y tế thu thập thông tin từ các nguồn sau:
a) Cổng thông tin điện tử quốc gia, cảng, cửa khẩu;
b) Cơ quan quản lý cửa khẩu, cảng;
c) Cơ quan y tế tại cảng, cửa khẩu;
d) Hãng vận tải, chủ phương tiện vận tải, người trực tiếp điều khiển phương tiện vận tải; công ty du lịch, lữ hành; hướng dẫn viên du lịch;
đ) Đầu mối thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế, Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế và các nguồn thông tin khác.
2. Thông tin cần thu thập:
a) Thông tin chung về tình trạng sức khỏe của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
b) Thông tin từ tờ khai y tế của người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Thông tin về tiêm chủng, áp dụng biện pháp dự phòng đối với người xuất phát từ hoặc đi, đến quốc gia, vùng lãnh thổ mà quốc gia, vùng lãnh thổ đó quy định bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin về phương tiện vận tải chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh quy định tại Điều 13 Nghị định này;
đ) Thông tin về hàng hóa có khả năng phơi nhiễm với bệnh truyền nhiễm được quy định tại Điều 21 Nghị định này;
e) Các thông tin khác có liên quan đến sức khỏe của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (nếu có).
Kiểm dịch viên y tế thực hiện kiểm tra y tế theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này đối với người thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Người phải khai báo y tế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát.
3. Người đi cùng, tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gần (ngồi sát bên cùng hàng ghế hoặc trước, sau một hàng ghế trên cùng chuyến xe, toa tầu, máy bay, tầu thuyền) với người có biểu hiện bất thường liên quan đến sức khỏe hoặc tăng thân nhiệt trong quá trình giám sát.
1. Đối tượng kiểm tra:
a) Người thuộc các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ mà quốc gia, vùng lãnh thổ đó quy định bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng trước khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Loại giấy tờ kiểm tra:
a) Tờ khai y tế trong trường hợp phải khai báo y tế;
b) Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng (nếu có) khi có yêu cầu của Bộ Y tế hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đi hoặc đến.
3. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp người thuộc điểm a khoản 1 Điều này qua kiểm tra không có nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch viên y tế xác nhận ngay vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch. Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch viên y tế tiến hành kiểm tra thực tế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Trường hợp người bị kiểm tra thuộc điểm b khoản 1 Điều này có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A còn hiệu lực thì kiểm dịch viên y tế kết thúc quy trình kiểm dịch, trường hợp không có hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hết hiệu lực thì kiểm dịch viên y tế tiến hành xử lý y tế theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
1. Đối tượng kiểm tra:
Người bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 8 và điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Nội dung kiểm tra:
Căn cứ tình hình thực tế của người bị kiểm tra, kiểm dịch viên y tế thực hiện một trong các hoạt động sau:
a) Phỏng vấn, khai thác tiền sử;
b) Khám lâm sàng;
c) Đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý y tế đã áp dụng;
d) Lấy mẫu xét nghiệm trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, các bệnh mới nổi, các bệnh bùng phát khi có thông báo của Bộ Y tế
3. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Sau khi kiểm tra thực tế nếu người bị kiểm tra có dấu hiệu mang mầm bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A thì kiểm dịch viên y tế thực hiện việc xử lý y tế;
b) Trường hợp người bị kiểm tra không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, kiểm dịch viên y tế xác nhận ngay vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch y tế. Lực lượng kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu kiểm tra việc xác nhận của kiểm dịch viên y tế trong tờ khai y tế khi có thông báo việc áp dụng khai báo y tế của Bộ Y tế. Trường hợp người thuộc đối tượng phải khai báo y tế theo quy định tại Nghị định này mà không có xác nhận của kiểm dịch viên y tế, lực lượng kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh yêu cầu người đó phải hoàn thành xong việc khai báo y tế trước khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam.
4. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế đối với một người không quá 02 giờ (không bao gồm thời gian chờ kết quả xét nghiệm).
1. Đối tượng xử lý y tế:
a) Có dấu hiệu mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;
b) Đối tượng không có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đối với người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh thuộc nhóm A mà bệnh đó bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng;
c) Đối tượng có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng đã hết hiệu lực đối với người xuất phát từ hoặc đi đến quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch bệnh thuộc nhóm A mà bệnh đó bắt buộc phải tiêm chủng hoặc áp dụng biện pháp dự phòng;
d) Người tiếp xúc với người nhập cảnh thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với đối tượng thuộc điểm a khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a) Áp dụng các biện pháp dự phòng lây truyền bệnh;
b) Chuyển đến khu vực cách ly y tế tại cửa khẩu. Việc áp dụng biện pháp cách ly y tế tại cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
c) Khám và điều trị ban đầu;
d) Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, khử khuẩn;
đ) Chuyển về cơ sở phòng, chống bệnh truyền nhiễm để dự phòng và điều trị theo quy định.
3. Đối tượng quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế áp dụng một hoặc nhiều biện pháp quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều này. Sau khi hoàn thành, tổ chức kiểm dịch y tế cấp ngay giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này. Chỉ áp dụng biện pháp tiêm chủng đối với bệnh có vắc xin và đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, kiểm dịch viên y tế lập danh sách đầy đủ các thông tin về họ tên, điện thoại, địa chỉ liên lạc để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định, đồng thời áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a) Áp dụng các biện pháp dự phòng;
b) Tuyên truyền, tư vấn phòng chống dịch bệnh;
c) Lập phương án theo dõi người tiếp xúc.
5. Sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, kiểm dịch viên y tế xác nhận vào tờ khai y tế, kết thúc quy trình kiểm dịch và thông báo cho cơ quan phụ trách cửa khẩu để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho người bị xử lý y tế.
6. Đối với người chưa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nhưng có yêu cầu cấp mới, cấp lại Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thì người đó phải làm đơn theo Mẫu số 15 Phụ lục kèm theo Nghị định này và chứng minh việc sử dụng vắc xin, biện pháp dự phòng đã áp dụng trước đó còn hiệu lực với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
Article 3. Entities subject to compulsory declaration of health
Any persons enter, leave or transit through Vietnam are required to complete declaration of health forms as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 herein.
Article 4. Declaration of health and terminating imposition of health declaration measure
1. The Minister of Health shall make decisions on declaration of health and termination of the application of health declaration measure.
2. Declaration of health is compulsory in the following cases:
a) There is a decision on announcement or notice of infectious diseases granted by a competent authority;
b) There is a warning of group-A infectious diseases, infectious diseases emerging or broken out, or warning of spreading of infectious diseases given by foreign and international health agencies and organizations.
3. Declaration of health may be terminated in the following cases:
a) There is a decision on announcement or notice of absolute control of infectious diseases granted by a competent authority;
b) There is a notification of termination of warning of group-A infectious diseases, infectious diseases emerging or broken out, or warning of spreading of infectious diseases given by foreign and international health agencies and organizations.
4. Border health quarantine units shall:
a) Notify the declaration of health and termination of the application of health declaration measure to regulatory authorities at border checkpoints;
b) Publish the written notifications of declaration of health and termination of the application of health declaration measure;
c) Provide instructions on the declaration of health.
Article 5. Contents of notification of declaration of health and terminating imposition of health declaration measure
1. A notification of declaration of health contains:
a) Name of infectious diseases requiring the declaration of health;
b) Entities subject to compulsory declaration of health;
c) Time of application of declaration of health.
2. A notification of termination of imposition of health declaration measure contains:
a) Name of infectious diseases requiring termination of the declaration of health;
b) Time of termination of declaration of health.
Article 6. Making declaration of health
1. Declarants:
a) Receive the declaration of health form, according to the Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith, on board an aircraft or ship, or from a maritime agent, travel company or Vietnamese or foreign tour guide at the prescribed health declaration place at a border checkpoint of Vietnam or at the point of departure or get an electronic declaration of health form from a competent authority;
b) Fill in the declaration of health form when carrying out procedures for entry, exit or transit at the border checkpoint of Vietnam, or submit a complete declaration of health form which has been filled in within a period of 7 days before the date of entry, exit or transit;
c) Submit the written or electronic declaration of health form to the health quarantine officer at the border checkpoint. A declaration of health is valid for the only entry, exit or transit and kept by the border health quarantine unit for 03 months from the receipt of such complete declaration of health.
2. The declaration of health is made in two languages, Vietnamese and English, and also other languages depending on the world outbreak of infectious diseases according to the Ministry of Health's guidance.
3. Border health quarantine units shall print, manage, instruct and provide free of charge written forms of health declaration, and organize the declaration of health electronically.
Article 7. Collecting information before a person’s entry, exit or transit
1. Health quarantine officers shall collect information from:
a) National, port and checkpoint portals;
b) Port and checkpoint authorities;
c) Health agencies at port or checkpoint;
d) Carriers, conveyance owners and operators, travel companies, or tour guides;
dd) Agency in charge of implementing International Health Regulations, World Health Organization, Ministry of Health and other sources of information.
2. Information to be collected:
a) General information concerning the health status of the person is entering, exiting or transiting;
b) Information from the declaration of health submitted by the person is entering, exiting or transiting, made according to Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith;
c) Information concerning the vaccination or prophylaxis for a person departing from or arriving the country/ territory where such vaccination or prophylaxis is compulsory;
d) Information concerning the conveyance carrying the person for entry, exit or transit as prescribed in Article 13 herein;
dd) Information concerning cargoes which may possibly have been exposed to a communicable disease as prescribed in Article 21 herein;
e) Other information concerning the health status of the person is entering, exiting or transiting (if any).
Article 8. Handling information before a person’s entry, exit or transit
A border health quarantine officer shall carry out the health inspection of the following persons as prescribed in Article 9 and Article 10 herein:
1. A person subject to compulsory declaration of health as prescribed in Article 3 herein.
2. A person experiencing any abnormal health symptoms or having a body temperature increased during the medical examination.
3. A person accompanying, in direct or close contact (seating on the same or front or rear row of seats of an automobile, train, aircraft, or ship) with the person who experiences abnormal health symptoms or has his/her body temperature increased during the medical examination.
Article 9. Inspection of documents of humans
1. Entities subject to the documentation inspection:
a) Persons in the cases prescribed in Clause 1 Article 8 herein;
b) Persons departing from or arriving the country/ territory where vaccination or prophylaxis is compulsory.
2. Documents to be inspected:
a) The declaration of health;
b) The international certificate of vaccination or prophylaxis (if any) as requested by the Ministry of Health or a competent health agency of the country/ territory of departure or entry.
3. Handling of inspection results:
a) In case there is no doubt that the person in the case prescribed in Point a Clause 1 of this Article suffers from or carries pathogens of a communicable disease, the health quarantine officer shall make a verification on his/her declaration of health and then complete the health quarantine procedures. In case he/she is suspected of suffering or carrying pathogens of a communicable disease, the health quarantine officer shall conduct a physical inspection as prescribed in Article 10 herein;
b) If a person in the case prescribed in Point b Clause 1 of this Article has a valid international certificate of vaccination or prophylaxis against group-A infectious diseases, the health quarantine officer shall carry out procedures for ending the health quarantine process. Conversely, if he/she fails to present such valid certificate or presents an expired one, the health quarantine officer shall implement health control measures as prescribed in Article 11 herein.
Article 10. Physical inspection of humans
1. Entities subject to the physical inspection:
Persons who are suspected of suffering from or carrying pathogens of any communicable diseases as prescribed in Clause 2, Clause 3 Article 8 and Point a Clause 3 Article 9 herein.
2. Contents of physical inspection:
Based on the actual state of the inspected person, the health quarantine officer shall perform one of the followings:
a) Interviewing and obtaining medical history;
b) Clinical examination;
c) Evaluating efficiency of imposed health control measures;
d) Taking sampling if a person is suspected of suffering a group-A infectious disease, or a disease emerging or breaking-out as announced by the Ministry of Health.
3. Handling of inspection results:
a) If the inspection results indicate that the inspected person displays signs of carrying a communicable disease or pathogens of any group-A infectious diseases, the health quarantine officer shall implement health control measures;
b) If the inspected person is not subject to the case in Point a of this Clause, the health quarantine officer shall give a verification on his/her declaration of health and then complete health quarantine process. Immigration control units at border checkpoints shall check the verification given by health quarantine officers on declaration of health forms when receiving the notification of imposition of health declaration measures from the Ministry of Health. If a person who is subject to a compulsory declaration of health as prescribed herein fails to obtain a verification by a competent health quarantine officer on the declaration of health, the immigration control units must request such person to complete the declaration of health before carrying out procedures for entry into, exit from or transit through Vietnam.
4. The physical inspection of a person must be finished within 02 hours (excluding wait for test results).
Article 11. Health control for humans
1. Entities to be ordered into health control:
a) A person that has or carries pathogens causing any group-A infectious diseases;
b) A person who departs from or arrives the country/ territory where vaccination or prophylaxis against group-A infectious diseases is compulsory but fails to present a valid international certificate of vaccination or prophylaxis;
c) A person who departs from or arrives the country/ territory where vaccination or prophylaxis against group-A infectious diseases is compulsory but presents an expired international certificate of vaccination or prophylaxis;
d) A person who is in contact with a person specified in Point a of this Clause.
2. With regard to persons mentioned in Point a Clause 1 of this Article, health quarantine officer may adopt one or some of the following measures:
a) Implement preventive measures for preventing the spread of infection;
b) Order the infected person to move to the isolation area at the checkpoint. Medical isolation of a person at the checkpoint shall be performed in accordance with applicable law regulations on implementation of isolation measures, enforced isolation measures and specific anti-epidemic measures during the epidemic period;
c) Give initial medical examination and treatment;
d) Use vaccines, biological and disinfectants;
dd) Transfer the infected person to an infectious disease prevention and control facility for implementing further preventive and treatment measures as regulated.
3. With regard to persons mentioned in Point b, Point c Clause 1 of this Article, health quarantine officers may adopt one or some of the measures specified in Point a and Point d Clause 2 of this Article. Upon the completion of health control measures, health quarantine units shall grant an international certificate of vaccination or prophylaxis according to the Form No. 02 enclosed herewith. Vaccination is given to eligible persons against vaccine-preventive diseases only.
4. With regard to persons mentioned in Point d Clause 1 of this Article, a health quarantine officer makes and submits a list of these persons, which must specify their full names, telephone numbers and contact addresses, to competent authorities as regulated, and adopt one or some of the following measures:
a) Implement preventive measures;
b) Disseminate information and provide advice about infectious disease prevention and control;
c) Make plan for monitoring these persons.
5. Upon the completion of health control measures as regulated in Clause 2, Clause 3, Clause 4 of this Article, health quarantine officers shall give verification on declaration of health forms, end the quarantine process and notify competent checkpoint agencies for carrying out procedures for entry, exit or transit for persons who have undergone health control.
6. If a person who has yet to enter, exit or transit through Vietnam wishes to obtain a valid international certificate of vaccination or prophylaxis, he/she is required to submit an application made according to the Form No. 15 enclosed herewith and documents proving the previous imposition of vaccination or prophylaxis to a border health quarantine unit.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực