Chương III Nghị định 88/2020/NĐ-CP: Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Số hiệu: | 88/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2020 |
Ngày công báo: | 11/08/2020 | Số công báo: | Từ số 821 đến số 822 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Theo đó, điều chỉnh cụ thể mức kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh nghề nghiệp (BNN) như sau:
- Đối với khám BNN
Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám BNN tính theo biểu giá khám BNN do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám BNN sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800.000 đồng/người/lần khám.
(Hiện hành, mức hỗ trợ không quá 1/3 mức lương cơ sở/người/lần khám).
- Đối với chữa BNN
Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa BNN tính theo biểu giá chữa BNN tại thời điểm người lao động chữa BNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15.000.000 đồng/người.
(Hiện hành, mức hỗ trợ không quá 10 lần mức lương cơ sở/người).
Đồng thời, giữ nguyên số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Nghị định 88/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 15/9/2020 và thay thế Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:
1. Suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 31% trở lên;
2. Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng của người lao động nhưng công việc đó cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi;
3. Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Học phí quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính trên cơ sở giá dịch vụ đào tạo nghề theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ cho từng đối tượng như sau:
a) Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
1. Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
3. Bản sao có chứng thực các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
2. Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
1. Đối với trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Người lao động được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được chẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
2. Đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp;
3. Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian làm các nghề, công việc gây bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.
Người lao động được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được chẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
2. Đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp;
3. Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian làm các nghề, công việc gây bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo Mẫu số 07 tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực hồ sơ xác định mắc bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
3. Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi chữa bệnh nghề nghiệp.
4. Bản sao chứng từ thanh toán chi phí chữa bệnh nghề nghiệp.
1. Trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Người lao động được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định phục hồi chức năng lao động;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức năng lao động tính theo biểu giá phục hồi chức năng lao động tại thời điểm người lao động phục hồi chức năng lao động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không vượt quá 3 triệu đồng/người/lượt.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động cho người lao động theo Mẫu số 09 tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực giấy chuyển viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa phục hồi chức năng.
3. Bản sao chứng từ thanh toán chi phí phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng.
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ phục hồi chức năng cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Các trường hợp được hỗ trợ kinh phí điều tra lại theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động là các vụ tai nạn lao động và trường hợp bệnh nghề nghiệp được cơ quan có thẩm quyền tổ chức điều tra lại khi có yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội; không bao gồm các trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước.
1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả 100% kinh phí chi cho việc điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định hiện hành bao gồm:
a) Công tác phí cho những người tham gia đoàn điều tra;
b) Chi phí thuê chuyên gia và phí trưng cầu giám định;
c) In ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không quá 60 ngày, trừ trường hợp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan có thẩm quyền tổ chức điều tra lại có thỏa thuận khác.
1. Văn bản của cơ quan Bảo hiểm xã hội đề nghị điều tra lại các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; văn bản thỏa thuận về thời hạn điều tra (nếu có).
2. Quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
3. Biên bản điều tra lại các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
4. Bản chính chứng từ thanh quyết toán chứng minh chi phí cho việc điều tra theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Căn cứ vào đề nghị của cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thuộc ngành Y tế xem xét, quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có sự tham gia của đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập đoàn điều tra có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán kinh phí cần hỗ trợ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để tạm ứng tối đa 80% kinh phí điều tra.
4. Sau khi tiến hành điều tra lại, cơ quan quản lý nhà nước, có thẩm quyền thành lập đoàn điều tra quy định tại khoản 2 Điều này gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Nghị định này về cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Người sử dụng lao động được nhận kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Người sử dụng lao động có thời gian liên tục đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng đề nghị hỗ trợ huấn luyện từ đủ 12 tháng trở lên cho đến tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Thuê tổ chức huấn luyện có đủ điều kiện theo quy định hoặc tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho đối tượng đề nghị hỗ trợ huấn luyện lần đầu hoặc huấn luyện định kỳ theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ công tác an toàn, vệ sinh lao động, báo cáo tình hình tai nạn lao động của năm trước liền kề năm đề nghị cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
1. Đối tượng được hỗ trợ huấn luyện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 56 của Luật An toàn, vệ sinh lao động gồm người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động; người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; người làm công tác y tế; an toàn vệ sinh viên và người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người lao động làm việc cho nhiều người sử dụng lao động thì từng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được nhận kinh phí hỗ trợ huấn luyện cho người lao động.
3. Chỉ hỗ trợ kinh phí huấn luyện đối với hoạt động huấn luyện đã hoàn thành trước thời điểm đề nghị hỗ trợ huấn luyện và không quá 01 năm trở về trước kể từ năm đề nghị hỗ trợ huấn luyện và người sử dụng lao động tham gia đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp liên tục cho người lao động từ thời điểm tổ chức huấn luyện đến thời điểm đề nghị hỗ trợ huấn luyện.
Người sử dụng lao động được nhận kinh phí hỗ trợ tối đa một lần trong vòng 24 tháng với mức 70% chi phí huấn luyện thực tế cho từng đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ huấn luyện nhưng tối đa không quá mức dưới đây:
1. Hỗ trợ huấn luyện lần đầu:
a) Không quá 150.000 đồng/người với đối tượng được huấn luyện là an toàn vệ sinh viên;
b) Không quá 300.000 đồng/người với đối tượng được huấn luyện là người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động và người làm công tác y tế;
c) Không quá 600.000 đồng/người với đối tượng là người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Không quá 700.000 đồng/người với đối tượng được huấn luyện là người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hỗ trợ huấn luyện định kỳ không quá 50% mức hỗ trợ huấn luyện lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 35 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 11 tại Phụ lục của Nghị định này (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ), mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 12 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quyết toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện và hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh hạch toán nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
ASSISTANCE IN CAREER CHANGE AND RISK PREVENTION AND RISK SHARING WITH RESPECT TO OCCUPATIONAL ACCIDENTS AND DISEASES
Section 1. ASSISTANCE IN CAREER CHANGE FOR VICTIMS OF OCCUPATIONAL ACCIDENTS AND DISEASES
Article 12. Conditions for receipt of assistance in career change for victims of occupational accidents and diseases upon their returning to work
An employer shall be provided with financial assistance in career change training for an employee as prescribed in Article 55 of the Law on Occupational Safety and Health if the employee satisfies the following conditions:
1. The employee suffers from WPI of at least 31% as a result of the occupational accident or occupational disease;
2. The employer offers the employee a new job under the management of the employer suitable for the employee’s health and expectation but the job requires vocational training before the change;
3. The employee is participating in occupational accident and occupational disease insurance in accordance with the law at the time of having the occupational accident or occupational disease.
Article 13. Level of assistance the power to decide assistance in career change
1. The tuition fees prescribed in Clause 2 Article 55 of the Law on Occupational Safety and Health are calculated on the basis of prices of vocational training services in accordance with regulations of the competent authority.
2. The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide to provide assistance to each entity as follows:
a) The maximum assistance is 50% of the tuition fees but must not exceed 15 times the statutory pay rate;
b) The assistance is provided to each employee twice at the maximum and only once a year.
Article 14. Application for assistance in career change
1. An application form for financial assistance in career change training for employees having occupational accident or disease, which is made using the Form No. 03 in the Appendix hereof.
2. A certified true copy of the WPI assessment report given by the Medical Examination Council.
3. Certified true copies of documents evidencing payment of tuition fees as prescribed.
Article 15. Sequence of providing assistance in career change
1. The employer shall submit 01 application prescribed in Article 14 hereof to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Within 05 working days from the receipt of a valid and sufficient application, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall appraise it and issue a decision to provide assistance according to the Form No. 04 in the Appendix hereof and send the decision (enclosed with a list of employees receiving the assistance) to the social security office. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the applicant.
3. Within 05 working days from the receipt of the decision from the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs, the social security office shall provide financial assistance in career change training to the employer. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Section 2. ASSISTANCE IN OCCUPATIONAL DISEASE EXAMINATION AND TREATMENT
Article 16. Conditions for receipt of financial assistance in occupational disease examination for employees
An employer shall be provided with financial assistance in occupational disease examination for an employee as prescribed in Article 55 of the Law on Occupational Safety and Health if the employee satisfies the following conditions:
1. The employee has paid occupational accident and disease insurance premiums for at least 12 months and is still participating in such insurance up to the month immediately preceding the month of request for financial assistance.
2. The employee is diagnosed with an occupational disease by an occupational health facility.
Article 17. Level of financial assistance in occupational disease examination
1. The assistance is 50% of the costs of examination of the occupational disease determined on the basis of list of prices of occupational disease examination promulgated by Minister of Health at the time on which the employee had the occupational disease examination after health insurance payout has been provided, but the assistance must not exceed VND 800,000 per person per examination.
2. The assistance is provided to each employee twice at the maximum and only once a year.
Article 18. Application for financial assistance in occupational disease examination
1. An application form for financial assistance in occupational disease examination, which is made using the Form No. 05 in the Appendix hereof.
2. A certified true copy of the occupational disease record from the occupational health facility.
3. Copies of documents evidencing payment of costs of occupational disease examination.
Article 19. Sequence of providing financial assistance in occupational disease examination
1. If the conditions specified in Article 16 are satisfied, the employer shall submit 01 application prescribed in Article 18 hereof to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Within 05 working days from the receipt of a valid and sufficient application, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall appraise it and issue a decision to provide assistance according to the Form No. 06 in the Appendix hereof and send the decision (enclosed with a list of employees receiving the assistance) to the social security office. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the employer or employee who submitted the application.
3. Within 05 working days from the receipt of the decision from the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs, the social security office shall provide financial assistance in occupational disease examination to the employer or employee. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 20. Conditions for receipt of financial assistance in occupational disease treatment for employees
An employer shall be provided with financial assistance in occupational disease treatment for an employee as prescribed in Point a Clause 2 Article 56 of the Law on Occupational Safety and Health if the employee satisfies the following conditions:
1. The employee is diagnosed with an occupational disease by an occupational health facility;
2. The employee has paid occupational accident and disease insurance premiums for at least 12 months and is still participating in such insurance up to the month immediately preceding the month of request for financial assistance;
3. The employee participated in compulsory social insurance during the period he/she did the job causing the occupational disease prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 21. Level of financial assistance in occupational disease treatment
1. The assistance is 50% of the costs of treatment of the occupational disease determined on the basis of list of prices of occupational disease treatment promulgated by Minister of Health at the time on which the employee had the occupational disease treatment and after health insurance payout has been provided, but such assistance must not exceed VND 15,000,000 per person.
2. The assistance is provided to each employee twice at the maximum and only once a year.
Article 22. Application for financial assistance in occupational disease treatment
1. An application form for financial assistance in occupational disease treatment, which is made using the Form No. 07 in the Appendix hereof.
2. A certified true copy of the document certifying the employee contracts an occupational disease from the occupational health facility.
3. A copy of the hospital discharge paper or copy of the medical record after the occupational disease treatment.
4. Copies of documents evidencing payment of costs of occupational disease treatment.
Article 23. Sequence of providing financial assistance in occupational disease treatment
1. If the conditions specified in Article 20 are satisfied, the employer shall submit 01 application prescribed in Article 22 hereof to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs, including the originals of documents evidencing payment for comparison purpose.
2. Within 05 working days from the receipt of a valid and sufficient application, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall appraise it and issue a decision to provide assistance according to the Form No. 08 in the Appendix hereof and send the decision (enclosed with a list of employees receiving the assistance) to the social security office. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the employer or employee.
3. Within 05 working days from the receipt of the decision from the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs, the social security office shall provide financial assistance in occupational disease treatment to the employee. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Section 3. ASSISTANCE IN OCCUPATIONAL REHABILITATION
Article 24. Conditions for financial assistance in occupational rehabilitation
An employee shall be provided with financial assistance in occupational rehabilitation as prescribed in Point b Clause 2 Article 56 of the Law on Occupational Safety and Health if the following conditions are satisfied:
1. A health facility has recommended occupational rehabilitation;
2. He/she suffers from WPI of at least 31% as a result of the occupational accident or occupational disease;
3. He/she is participating in occupational accident and occupational disease insurance in accordance with the law at the time of having the occupational accident or occupational disease.
Article 25. Level of financial assistance in occupational rehabilitation
1. The assistance is 50% of the costs of occupational rehabilitation determined on the basis of list of prices of occupational rehabilitation promulgated by Minister of Health at the time of occupational rehabilitation and after health insurance payout has been provided, but such assistance must not exceed VND 3,000,000 per person per time.
2. The assistance is provided to each employee twice at the maximum and only once a year.
Article 26. Application for financial assistance in occupational rehabilitation
1. An application form for financial assistance in occupational rehabilitation, which is made using the Form No. 09 in the Appendix hereof.
2. In the case of referral between hospitals, a certified true copy of the referral letter from the hospital to the occupational rehabilitation unit of another health facility; in the case of a hospital that has a rehabilitation department, a certified true copy of the medical record stating that the patient is referred to the rehabilitation department.
3. Copies of documents evidencing payment of costs of occupational rehabilitation, excluding funding for rehabilitation equipment.
Article 27. Sequence of providing financial assistance in occupational rehabilitation to employees
1. The employer shall submit 01 application prescribed in Article 26 hereof to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs, including the originals of documents evidencing payment for comparison purpose.
2. Within 05 working days from the receipt of a valid and sufficient application, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall appraise it and issue a decision to provide assistance according to the Form No. 10 in the Appendix hereof and send the decision (enclosed with a list of employees receiving the assistance) to the social security office. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the applicant.
3. Within 05 working days from the receipt of the decision from the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs, the social security office shall provide financial assistance in occupational rehabilitation to the employee. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Section 4. ASSISTANCE IN RE-INVESTIGATION INTO AN OCCUPATIONAL ACCIDENT OR OCCUPATIONAL DISEASE AT THE REQUEST OF THE SOCIAL SECURITY OFFICE
Article 28. Cases in which financial assistance is provided for re-investigation into an occupational accident or occupational disease
Financial assistance shall be provided as prescribed in Point c Clause 2 Article 56 of the Law on Occupational Safety and Health in the cases where a competent authority conducts a re-investigation into an occupational accident or occupational disease at the request of the social security office; except for the case of a complaint or denunciation which is settled by a regulatory authority.
Article 29. Level of financial assistance and time limit for re-investigation into an occupational accident or occupational disease
1. The Insurance Fund shall pay 100% of the funding for re-investigation into an occupational accident or occupational disease in accordance with applicable regulations, including”
a) Travel expenses for persons joining the investigation team;
b) Costs of hiring experts and fees for expert examination;
c) Fees for printing documents concerning the occupational accident or occupational disease.
2. The time limit for re-investigating an occupational accident or occupational disease shall not exceed 60 days unless otherwise agreed upon between the social security office and the authority that has the power to organize the re-investigation.
Article 30. Application for financial assistance in re-investigation into an occupational accident or occupational disease
1. A written request for re-investigation submitted by the social security office; an agreement on time limit for re-investigation (if any).
2. A decision to establish the investigation team.
3. An occupational accident or occupational disease re-investigation report.
4. Originals of payment documents evidencing costs of the re-investigation prescribed by law.
Article 31. Sequence of providing financial assistance in re-investigation into an occupational accident or occupational disease
1. A social security office shall submit a written request for re-investigation into an occupational accident or occupational disease to a competent authority.
2. Based on the request from the social security office, the labor authority shall consider deciding to establish an occupational accident investigation team or the health authority shall consider deciding to establish an occupational disease investigation team with participation by a representative of the social security office.
3. The authority that has the power to establish the investigation team shall prepare a plan and estimate of financial assistance and send them to the social security office to advance up to 80% of the funding for investigation.
4. After conducting the re-investigation, the authority that has the power to establish the investigation team as prescribed in Clause 2 of this Article shall send an application prescribed in Article 30 of this Decree to the social security office.
5. Within 07 working days from the receipt of a valid and sufficient application, the social security office shall provide financial assistance in re-investigation into the occupational accident or occupational disease.
Section 5. ASSISTANCE IN OCCUPATIONAL SAFETY AND HEALTH TRAINING
Article 32. Conditions for financial assistance in occupational safety and health training
An employer shall be provided with financial assistance in occupational safety and health training as prescribed in Clause 4 Article 56 of the Law on Occupational Safety and Health if the following conditions are satisfied:
1. The employer has continuously paid occupational accident and disease insurance premiums for employees for whom training assistance is requested for at least 12 months up to the month of request for financial assistance in occupational safety and health training.
2. The employer hires a qualified training organization as prescribed to provide occupational safety and health training or itself provides the training to employees for whom training assistance is requested for the first time or provides periodical training in accordance with applicable regulations of law.
3. The employer has submitted periodic reports on occupational safety and health work and reports on occurrences of occupational accidents of the year preceding the year of request to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs in accordance with law.
Article 33. Rules for providing financial assistance in occupational safety and health training
1. Persons entitled to assistance in training as prescribed in Point d Clause 2 Article 56 of the Law on Occupational Safety and Health include managers responsible for occupational safety and health; employees responsible for occupational safety and health work; health workers; occupational safety and health officers and employees doing work subject to strict occupational safety and health requirements.
2. If the employee works for multiple employers, each employer participating in occupational accident and disease insurance is entitled to receive financial assistance in provision of training to the employee.
3. The financial assistance shall be only provided for the training activities completed before the time of the request for assistance and not more than 01 year before the year of the request for assistance, and the employer has continuously paid occupational accident and disease insurance premiums for the employees from the time of training up to the time of the request for assistance.
Article 34. Level of financial assistance in occupational safety and health training
An employer is entitled to a maximum lump sum financial assistance within 24 months at a rate of 70% of the actual costs of training for each employee eligible for training assistance, but not exceeding the following:
1. Assistance in initial training:
a) Not exceeding VND 150,000 per person, for the person to be trained who is a safety and health officer;
b) Not exceeding VND 300,000 per person, for the person to be trained who is a manager responsible for occupational safety and health or a health worker;
c) Not exceeding VND 600,000 per person, for the person to be trained who does work subject to strict occupational safety and health requirements;
d) Not exceeding VND 700,000 per person, for the person to be trained who is a person responsible for doing occupational safety and health work.
2. The financial assistance in periodic training shall not exceed 50% of that in initial training prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 35. Application for financial assistance in training
1. An application form for financial assistance in training, which is made using the Form No. 11 in the Appendix hereof.
2. Copies of files and documents proving the provision of training in accordance with law and actual costs incurred in connection with the occupational safety and health training for persons for whom training assistance is requested.
Article 36. Sequence of providing financial assistance in occupational safety and health training
1. The employer shall submit 01 application prescribed in Article 35 hereof to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs according to the Form No. 11 in the Appendix hereof (enclosed with a list of employees receiving the assistance), including the originals of documents evidencing payment for comparison purpose.
2. Within 15 working days from the receipt of a valid and sufficient application, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall appraise it and issue a decision to provide assistance according to the Form No. 12 in the Appendix hereof and send the decision (enclosed with a list of employees receiving the assistance) to the social security office. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the applicant.
3. Within 05 working days from the receipt of the decision from the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs, the social security office shall provide financial assistance in occupational safety and health training to the employer. In the case of refusal, a written explanation shall be provided to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.
4. The Minister of Finance shall provide guidelines for providing financial assistance in training and instruct business establishments to do accounting for the financial assistance provided by the Insurance Fund in accordance with regulations of law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Điều 10. Tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 13. Mức và thẩm quyền quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
Điều 16. Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Điều 20. Điều kiện hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Điều 24. Điều kiện hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
Điều 28. Trường hợp được hỗ trợ kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 32. Điều kiện hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Điều 33. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động