Chương I Nghị định 88/2020/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 88/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2020 |
Ngày công báo: | 11/08/2020 | Số công báo: | Từ số 821 đến số 822 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Theo đó, điều chỉnh cụ thể mức kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh nghề nghiệp (BNN) như sau:
- Đối với khám BNN
Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám BNN tính theo biểu giá khám BNN do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám BNN sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800.000 đồng/người/lần khám.
(Hiện hành, mức hỗ trợ không quá 1/3 mức lương cơ sở/người/lần khám).
- Đối với chữa BNN
Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa BNN tính theo biểu giá chữa BNN tại thời điểm người lao động chữa BNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15.000.000 đồng/người.
(Hiện hành, mức hỗ trợ không quá 10 lần mức lương cơ sở/người).
Đồng thời, giữ nguyên số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Nghị định 88/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 15/9/2020 và thay thế Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp; hoạt động hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc (sau đây gọi tắt là người lao động), bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;
e) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp là cơ sở y tế có đủ điều kiện hoạt động khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phục hồi chức năng lao động là quá trình phục hồi chức năng cho người lao động thuộc đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Cơ sở phục hồi chức năng lao động là cơ sở y tế có đủ điều kiện hoạt động phục hồi chức năng theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4. Bản sao hợp lệ là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.
This Decree elaborates some Articles the Law on Occupational Safety and Health on compulsory insurance for occupational accidents and occupational diseases covering employees who sign employment contracts with multiple employers; employees who contract an occupational disease after their retirement or no longer do the jobs posing risk of occupational diseases; assistance from the Occupational Accident and Occupational Disease Insurance Fund (hereinafter referred to as “the Insurance Fund”); management of the Insurance Fund; rights and responsibilities of relevant entities for providing compulsory occupational accident and disease insurance benefits.
1. Officials, public employees and employees specified in Points a, b, c, d, dd, e and h Clause 1 Article 2 of the Law on Social Insurance 2014 participating in compulsory occupational accident and disease insurance (hereinafter referred to as “employees”), consisting of:
a) Officials and public employees regulated in the law on officials and public employees;
b) Officers, non-commissioned officers of the people’s army; professional officers and enlistees and technical officers and enlistees of the people’s public security; cipher officers who are salaried like army personnel;
c) Enlistees and soldiers of the people's army; enlistees and soldiers on definite term service in the people’s public security; army, public security and cipher cadets who are entitled to subsistence allowance;
d) Defense workers, public security workers and persons doing other jobs in cipher organizations;
dd) Persons working under indefinite-term employment contracts and employments contracts with a fixed term of at least 03 months and persons working under employment contracts with a fixed term of from 01 month to less than 03 months. This point excludes domestic workers;
e) Salaried managers of enterprises and cooperatives.
2. Employers prescribed in Clause 3 Article 2 of the Law on Social Insurance.
3. Entities involved in insurance for occupational accidents and occupational diseases.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “occupational health facility” refers to a health facility that satisfies all conditions for occupational disease examination and treatment as prescribed by the law on medical examination and treatment.
2. “occupational rehabilitation” refers to a process of functional rehabilitation for the employees mentioned in this Decree.
3. “occupational rehabilitation facility” refers to a health facility that satisfies all conditions for providing functional rehabilitation services as prescribed by the law on medical examination and treatment.
4. “legitimate copy” refers to a copy from the master register or certified true copy from the original or a copy that has been compared with the original.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Điều 10. Tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 13. Mức và thẩm quyền quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
Điều 16. Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Điều 20. Điều kiện hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Điều 24. Điều kiện hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
Điều 28. Trường hợp được hỗ trợ kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 32. Điều kiện hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Điều 33. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động