Chương II Nghị định 88/2020/NĐ-CP: Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Số hiệu: | 88/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2020 |
Ngày công báo: | 11/08/2020 | Số công báo: | Từ số 821 đến số 822 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Theo đó, điều chỉnh cụ thể mức kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh nghề nghiệp (BNN) như sau:
- Đối với khám BNN
Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám BNN tính theo biểu giá khám BNN do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám BNN sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800.000 đồng/người/lần khám.
(Hiện hành, mức hỗ trợ không quá 1/3 mức lương cơ sở/người/lần khám).
- Đối với chữa BNN
Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa BNN tính theo biểu giá chữa BNN tại thời điểm người lao động chữa BNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15.000.000 đồng/người.
(Hiện hành, mức hỗ trợ không quá 10 lần mức lương cơ sở/người).
Đồng thời, giữ nguyên số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Nghị định 88/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 15/9/2020 và thay thế Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động, nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, được Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả các chế độ sau đây:
a) Các chế độ theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Chi phí giám định thương tật, bệnh tật; trợ cấp hằng tháng hoặc một lần; trợ cấp phục vụ; hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động; đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Chương III của Nghị định này.
2. Tiền lương để tính chi trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc một lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 11 của Nghị định này.
3. Hồ sơ, điều kiện, thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ, điều kiện, thủ tục thực hiện chế độ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Luật An toàn, vệ sinh lao động;
b) Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện việc hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Chương III của Nghị định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể cách tính mức hưởng trợ cấp do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi giám định lần đầu, giám định lại, giám định tổng hợp do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động.
1. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc thôi việc hoặc chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác mà nghi ngờ hoặc thấy có triệu chứng, dấu hiệu bị bệnh nghề nghiệp do các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp trước đó đã làm việc gây nên thì được chủ động đi khám phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Người lao động đã nghỉ hưu, thôi việc gửi bản sao hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp (có bản chính để đối chiếu). Sau khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ Y tế;
b) Người lao động đã chuyển làm công việc khác gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động;
c) Sau khi có hồ sơ bệnh nghề nghiệp, người lao động chủ động đi khám hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng làm việc hoặc đang làm việc giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
2. Trong trường hợp hồ sơ của người lao động quy định không có số liệu quan trắc môi trường lao động tại thời điểm làm các nghề, công việc có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp hoặc thất lạc hồ sơ quan trắc môi trường lao động, hoặc thất lạc hồ sơ sức khỏe, thì trước khi thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc gửi văn bản đề nghị xác minh bệnh nghề nghiệp đến cơ quan y tế có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trên cơ sở kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền về xác minh bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thực hiện chẩn đoán bệnh nghề nghiệp và ghi rõ căn cứ trên trong bản kết quả khám bệnh nghề nghiệp.
3. Người lao động bị bệnh nghề nghiệp, thân nhân người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này được Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả các chế độ sau đây:
a) Các chế độ theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Chi phí giám định thương tật, bệnh tật; trợ cấp một lần hoặc hằng tháng; trợ cấp phục vụ; hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; trợ cấp khi người lao động chết do bệnh nghề nghiệp; đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
b) Hỗ trợ 100% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần;
c) Hỗ trợ 100% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
4. Người lao động được hưởng các chế độ quy định tại khoản 3 Điều này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong khoảng thời gian bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian làm nghề, công việc gây ra bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a khoản này;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp, đối với các trường hợp xem xét hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này gồm có:
a) Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;
b) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
6. Hồ sơ để được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này gồm có:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;
b) Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;
c) Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp;
d) Bản chính chứng từ thanh toán các chi phí khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định.
7. Trình tự giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp
a) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội, để giải quyết hưởng chế độ theo đúng thời hạn quy định tại Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động;
b) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại khoản 6 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết hỗ trợ theo trình tự quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 và khoản 2, khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.
8. Thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
9. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quy trình nghiệp vụ để xác minh bệnh nghề nghiệp trong trường hợp không có hoặc thất lạc hồ sơ quan trắc môi trường lao động, thất lạc hồ sơ sức khỏe, thất lạc hồ sơ bệnh án.
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
4. Biên bản điều tra tai nạn lao động.
1. Sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp; bản sao hợp lệ hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định hưởng chế độ tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động.
3. Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp.
5. Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng Giám định y khoa.
6. Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
1. Sổ bảo hiểm xã hội; bản sao hợp lệ hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội trú sau cùng.
3. Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định hưởng chế độ tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường lao động đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
5. Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó.
6. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu đối với lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đó nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi đã xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước.
7. Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi, chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
1. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại Điều 54 của Luật An toàn, vệ sinh lao động bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
1. Người lao động mà được cử đi học tập, thực tập, công tác trong nước và nước ngoài có hưởng tiền lương hoặc nghỉ việc do bị ngừng việc, chờ việc có hưởng tiền lương thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, ngừng việc, chờ việc.
2. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tháng đó.
3. Đối với thời gian người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động thì người sử dụng lao động nơi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bao gồm cả tiền lãi theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết quyền lợi cho người lao động.
1. Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, không kể thời gian đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời gian người lao động giữ các chức danh theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 mà được tính hưởng bảo hiểm xã hội thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định nay.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Người lao động khi bị tạm giam, bị tạm đình chỉ công tác mà phải tạm dừng tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu sau đó được đóng bù theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì thời gian đóng bù được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp bị tai nạn lao động là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động;
b) Đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng làm công việc mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp;
c) Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trùng nhau của các hợp đồng lao động chỉ được tính một lần;
d) Một năm được tính khi có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Tiền lương đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định như sau:
a) Tiền lương tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng lao động thì bằng tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của chính tháng đó;
b) Tiền lương tháng cuối cùng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của công việc đã làm mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp;
c) Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp được tính trên cơ sở hệ số tiền lương và phụ cấp (nếu có) nhân với mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng trợ cấp;
d) Trường hợp người lao động đồng thời giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tiền lương tính hưởng trợ cấp bằng tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tất cả các hợp đồng lao động tại tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp của lần sau cùng nhưng không quá 20 tháng lương cơ sở.
OCCUPATIONAL ACCIDENT AND DISEASE INSURANCE BENEFITS
Article 4. Occupational accident and disease insurance benefits for employees signing contracts with multiple employers
1. If employer who signs an employment contract with multiple employers as prescribed in Clause 2 Article 43 of the Law on Occupational Safety and Health and is a victim of an occupational accident or occupational disease, he/she will be provided with the following benefits by the Insurance Fund:
a) The benefits specified in Section 3 Chapter III of the Law on Occupational Safety and Health for the employees participating in compulsory insurance, including: Costs of assessing his/her occupational injury or disease; monthly or lump sum benefits; attendance benefits; assistance in living aids or orthopedic devices; convalescence and health rehabilitation benefits; insurance benefits in connection with his/her death due to the occupational accident; payment of health insurance premiums for the employee who takes leave and receives monthly occupational accident or occupational disease benefits;
b) Assistance in career change; occupational examination and treatment; occupational rehabilitation; provision of occupational safety and health training as specified in Chapter III hereof.
2. The salary as the basis for calculation of monthly or lump sum occupational accident or occupational disease benefits specified in Point a Clause 1 of this Article shall be determined as prescribed in Point d Clause 7 Article 11 hereof.
3. Applications, conditions and procedures for receiving occupational accident and disease insurance benefits for employees signing contracts with multiple employers are as follows:
a) Applications, conditions and procedures for receiving the benefits specified in Point a Clause 1 of this Article are specified in Articles 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 57, 58, 59, 60 and 61 of the Law on Occupational Safety and Health;
b) Conditions, applications and procedures for receiving the benefits specified in Point b Clause 1 of this Article are specified in Chapter III hereof.
4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide specific guidelines for the method of calculating occupational accident or occupational disease benefits upon the first assessment, re-assessment and general assessment of the injury or disease caused by an occupational accident or occupational disease to an employee signing employments contract with multiple employers.
Article 5. Benefits for employees who contract an occupational disease after their retirement or no longer do the jobs posing risk of occupational diseases
1. An employee who has retired or resigned or worked for another employer and then suspects or finds symptoms of an occupational disease caused by his/her dangerous job which poses a risk of occupational disease may undergo a medical examination and assessment of his/her whole person impairment (WPI) caused by the occupational disease as follows:
a) The employee who has retired or resigned shall send a copy of his/her personal heath record to an occupational health facility for examination of the occupational disease (with an original for comparison). After the medical examination result is available, the occupational health facility shall complete the employee’s occupational disease record according to regulations of the Ministry of Health;
b) The employee who has worked for another employer shall send his/her personal health record to an occupational health facility for examination of the occupational disease. If the medical examination result shows that he/she contracts an occupational disease, the employee or his/her current employer shall prepare an occupational disease record based on the employee’s personal health record;
c) After having the occupational health record, the employee shall, on his/her own initiative, take a medical examination or requests the unit for which the employee has worked or is working to introduce a health facility for assessment of his/her WPI.
2. If the employee's record does not contain any data on the occupational environment monitoring at the time on which the employee was doing the job that pose a risk of occupational disease or the data on the occupational environment monitoring or the personal health record has been lost, before implementing the regulations set out in Clause 1 of this Article, the employee or his/her current employer shall send a written request for occupational disease verification to a competent health authority in compliance with guidelines of the Minister of Health.
If the competent health authority certifies that the employee has an occupational disease, the occupational health facility shall conduct a diagnosis and specify the certification given by such competent health authority in the occupational disease examination report.
3. If an employee contracts an occupational disease as prescribed in Clause 1 of this Article, the Insurance Fund shall provide the following benefits to the employee or his or her relatives:
a) The benefits specified in Section 3 Chapter III of the Law on Occupational Safety and Health for an employee participating in compulsory insurance, including: Costs of assessing his/her occupational injury or disease; monthly or lump sum benefits; attendance benefits; assistance in living aids or orthopedic devices; convalescence and health rehabilitation benefits; insurance benefits in connection with his/her death due to the occupational disease; payment of health insurance premiums for the employee who takes leave and receives monthly occupational disease benefits;
b) 100% of the costs of examination of the occupational disease determined on the basis of list of prices of occupational disease examination promulgated by Minister of Health at the time on which the employee had the occupational disease examination and after health insurance payout has been provided; the assistance is provided to each employee twice at the maximum and only once a year.
c) 100% of the costs of treatment of the occupational disease determined on the basis of list of prices of occupational disease examination promulgated by Minister of Health at the time on which the employee had the occupational disease examination and after health insurance payout has been provided; the assistance is provided to each employee twice at the maximum and only once a year.
4. An employee is entitled to the benefits specified in Clause 3 of this Article if the following conditions are met:
a) An occupational disease is discovered during the coverage period according to regulations of the Minister of Health;
b) He/she participated in compulsory social insurance during the period he/she did the job causing the occupational disease prescribed in Point a of this Clause;
c) He/she suffers from WPI of at least 5% due to the occupational disease, in the cases where the benefits specified in Point a Clause 3 of this Article may be provided.
5. An application for occupational disease benefits in the case specified in Point a Clause 3 of this Article includes:
a) An application form made by the employee who has retired or resigned using the Form No. 01 in the Appendix hereof; or a written request made by the current employer using the form promulgated by the Vietnam Social Security if the employee who has worked for another employer;
b) A WPI assessment report prepared by the Medical Examination Council.
6. An application for costs of occupational disease examination or treatment in the case specified in Point b or c Clause 3 of this Article includes:
a) An application form made by the employee who has retired or resigned using the Form No. 02 in the Appendix hereof; or a written request made by the current employer according to Clause 1 Article 18 and Clause 2 Article 22 of this Decree if the employee has worked for another employer;
b) The documents mentioned in Clause 2 Article 18 and Clause 2 Article 22 of this Decree;
c) A copy of the hospital discharge paper or copy of the medical record after the occupational disease treatment;
d) Originals of documents evidencing payment of costs of occupational disease examination or treatment.
7. Sequence of providing occupational disease benefits
a) If there is a sufficient application as prescribed in Clause 5 of this Article, the employee or his/her current employer shall submit it to the social security office for provision of benefits within the time limit specified in Article 59 of the Law on Occupational Safety and Health.
b) If there is a sufficient application as prescribed in Clause 6 of this Article, the employee or his/her current employer shall submit it to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs for provision of benefits according to the sequence specified in Clauses 2 and 3 Article 19 and Clauses 2 and 3 Article 23 of this Decree.
8. The period of entitlement to occupational disease benefits begins from the month in which a conclusion from the Medical Examination Council is given.
9. The Minister of Health shall provide professional guidelines for verifying an occupational disease in the case where the data on the occupational environment monitoring is not available or has been lost or the employee’s personal health record or medical record has been lost.
Article 6. Application for death benefits prescribed in Article 53 of the Law on Occupational Safety and Health for an employee having a traffic accident while performing a task or on the way to or from the working location
1. A social insurance book.
2. A copy of the death certificate or death notice or a copy of the court’s effective decision declaring that the employee is dead.
3. Declaration of the relatives and minutes of their meeting in the case of eligibility for the monthly death benefits but selection of lump sum death benefits.
4. An occupational accident investigation report.
Article 7. Application for occupational accident or occupational disease benefits for an employee undergoing a re-assessment after his/her injury or disease relapses
1. A social insurance book if the victim of the occupational accident or occupational disease has undergone an assessment but if his/her WPI is not qualified for benefits; a legitimate copy of the application for occupational accident or occupational disease benefits if the employee has received the occupational accident or occupational disease benefits
2. An occupational accident investigation report; in a case where the employee met with a traffic accident which was considered as an occupational accident, one of the following documents is required: a scene examination report, a traffic accident scene diagram or a traffic accident report of the police authority or military criminal investigating body if the employee’s treatment was done or if the employee was discharged from hospital before July 01, 2016 and the previous assessment stated that the employee’s WPI is not qualified for benefits.
3. Results of monitoring of the occupational environment if the employee’s treatment was done or if the employee was discharged from hospital before July 01, 2016 and the previous assessment stated that the employee’s WPI is not qualified for benefits.
4. The latest WPI assessment report given by Medical Examination Council, if the employee’s WPI was not qualified for benefits.
5. A report on re-assessment of employee’s WPI given by Medical Examination Council.
6. An indication provided by the health facility or orthopaedic and functional rehabilitation facility in accordance with regulations on supply of living aids and orthopaedic devices (if any).
Article 8. Application for an employee undergoing a general assessment as a result of having an occupational accident or occupational disease again
1. A social insurance book; a legitimate copy of the application for occupational accident or occupational disease benefits if the employee has received the occupational accident or occupational disease benefits.
2. A hospital discharge paper or copy of the medical record after having been treated for the accident or disease on the last inpatient occasion.
3. An occupational accident investigation report; in a case where the employee met with a traffic accident which was considered as an occupational accident, one of the following documents is required: a scene examination report, a traffic accident scene diagram or a traffic accident report of the police authority or military criminal investigating body if the employee’s treatment was done or if the employee was discharged from hospital before July 01, 2016 but has not undergone a WPI assessment.
4. Results of monitoring of the occupational environment if the employee’s treatment was done or if the employee was discharged from hospital before July 01, 2016 but has not undergone a WPI assessment.
5. A report on general assessment of WPI given by Medical Examination Council; if the employee's previous WPI has not been qualified for benefits, such an assessment report is also required.
6. A claim on occupational accident or disease benefits made using the prescribed form as to the last occupational accident or disease; if the claim on benefits made for the previous occupational accident or disease has not been settled, a claim made by the unit in the place where the previous occupational accident or disease occurs is also required.
7. An indication provided by the health facility or orthopaedic and functional rehabilitation facility in accordance with regulations on supply of living aids and orthopaedic devices (if any).
Article 9. Days of leave for convalescence and health rehabilitation after injury or disease treatment
1. The number of days of leave for convalescence and health rehabilitation after injury or disease treatment specified in Article 54 of the Law on Occupational Safety and Health includes public holidays and weekends prescribed by the labor laws.
2. If an employee does not take leave, he/she is not entitled to the benefits for convalescence and health rehabilitation after injury or disease treatment.
Article 10. Participation in the Insurance Fund
1. If an employee who is sent to study or for probation or to work domestically or overseas and still salaried or whose work is suspended or who is awaiting job but still salaried, he/she must still pay his/her insurance premiums to the Insurance Fund for the period of the employee's study, probation, working trip, work suspension or waiting for work.
2. If an employee meets with an occupational accident within the first month of payment of his/her insurance premiums to the Insurance Fund or within the first month of returning to work and payment of his/her insurance premiums to the Insurance Fund after the period of interruption of insurance premium payment due to termination of the employment contract, the employer must pay the insurance premiums to the Insurance Fund for such months.
3. While an employee has taken leave period due to an occupational accident or occupational disease for treatment and functional rehabilitation, his/her employer must pay full salary to the employee under the employment contract as prescribed in Clause 3 Article 38 of Law on Occupational Safety and Health.
4. The employer must full pay occupational accident or occupational disease insurance premiums, including the prescribed interests regarding an employee who is eligible for occupational accident and disease benefits or who terminates his/her employment contract or job contract to provide benefits to the employee in a timely manner.
Article 11. Period of time and monthly salary as the basis for calculation of occupational accident and disease benefits
1. The period of time as the basis for calculation of occupational accident or occupational disease benefits is total period of payment of insurance premiums to the Insurance Fund, except the overlapping period of different employment contracts over which insurance premiums are paid; if the period of insurance premium payment has intervals, they shall be accumulated; the period of time over which the employee held any of the titles prescribed in the Decree No. 09/1998/ND-CP dated January 23, 1998 before January 01, 1998 and was entitled to social insurance benefits shall be included in the period for calculation of occupational accident or occupational disease benefits.
2. For the period of time over which an employee takes leave and enjoys his/her sickness benefits as prescribed by the Law on Social insurance and over which an employee does not work or takes unpaid leave for at least 14 working days in a month, the employer is not required to pay insurance premiums to the Insurance Fund for such month and such month is not included in the period of time over which insurance premiums are paid to the Insurance Fund, except for the case specified in Clause 2 Article 3 hereof.
3. For the period of time over which an employee takes maternity leave as prescribed by the Law on Social insurance for at least 14 days in a month, the employer is not required to pay insurance premiums to the Insurance Fund, but that month is included in the period of time over which insurance premiums are paid to the Insurance Fund. To be specific:
a) If the employment contract of an employee expires while he/she is on maternity leave, the period of entitlement to maternity benefits beginning from the time off to the expiry of the employment contract shall be included in the period of time over which insurance premiums are paid to the Insurance Fund, but the period of maternity leave after the expiry of the employment contract shall not be included in the period of premium payment.
b) The period of time over which an employee received maternity benefits and terminated her employment contract or working contract or resigned before the time of childbirth or adoption of a child aged under 6 months under Clause 4 Article 31 of the Law on Social Insurance shall not be included in the period of time over which insurance premiums are paid to the Insurance Fund;
c) If a female employee goes back to work before expiry of her maternity leave as prescribed, the period of time over which the employee is entitled to maternity benefits beginning from the time off to the time of returning to work before expiry of her maternity leave shall be included in the period of time over which insurance premiums are paid to the Insurance Fund, from the time of returning to work before expiry of her maternity leave, the employee is still entitled to maternity benefits until expiry of the period mentioned in Clause 1 or Clause 3 Article 34 of the Law on Social Insurance and the employer is still required to pay insurance premiums to the Insurance Fund;
d) If a father or direct fosterer, intended parent who is entitled to maternity benefits does not take leave, the employer is still required to pay insurance premiums to the Insurance Fund.
4. If an employee is kept in temporary detention or is suspended from work, thereby resulting in suspension of participation in the Insurance Fund but if full premiums are then paid for the period of temporary detention or work suspension in accordance with regulations of the Law on Social Insurance, the period of payment of full premiums shall be included in the period of time over which such premiums were paid.
5. The insurance premium payment period that is taken to receive lump-sum social insurance payout shall not be included in the period of time as the basis for calculation of occupational accident and disease benefits.
6. The total number of years of payment of insurance premiums to the Insurance Fund shall be determined as follows:
a) If an employee meets with an occupational accident, the total number of years of payment of premiums to the Insurance Fund is determined until the month preceding the month of the occupational accident;
b) If an employee suffers from an occupational disease, the total number of years of payment of premiums to the Insurance Fund is determined until the month preceding the month of doing the job causing such occupational disease;
c) If an employee enters into employment contracts simultaneously with multiple employers, the overlapping period of different employment contracts over which insurance premiums are paid to the Insurance Fund shall not add up;
d) A year means a period of 12 months of payment of insurance premiums to the Insurance Fund.
7. Salary for payment of premiums into the Insurance Fund as the basis for calculation of occupational accident or disease benefits shall be determined as follows:
a) The salary is the monthly salary of the month immediately preceding the month in which the occupational accident occurred or the employ met with the occupational disease; if an employee meets with an occupational accident within the first month of payment of his/her insurance premiums to the Insurance Fund or meets with an occupational accident or suffers from an occupational disease within the first month of returning to work and payment of his/her insurance premiums to the Insurance Fund after the period of interruption of insurance premium payment due to termination of the employment contract, the salary as the basis for calculation of benefits shall be the salary of such month;
b) The salary is the salary of the last month in which premiums were paid to the Insurance Fund for a job causing the occupational disease in the case where the employee contracted the disease after retirement or after no longer working in the job posing a risk of occupational disease;
c) If an employee whose salary is paid by the State started to participating in social insurance before January 1, 2016, the monthly salary as the basis for calculation of benefits shall be determined according to the coefficient and allowance (if any) multiplied by (x) statutory pay rate at the time of entitlement to the allowance;
d) If an employee enters into employment contracts simultaneously with multiple employers, the salary as the basis for calculation of benefits is the sum of the salaries as basis for payment of insurance premiums to the Insurance Fund of all employment contracts in the month preceding the month of the last occupational accident or occupational disease but not exceeding 20 times the statutory pay rate.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Điều 10. Tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 13. Mức và thẩm quyền quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
Điều 16. Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Điều 20. Điều kiện hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Điều 24. Điều kiện hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
Điều 28. Trường hợp được hỗ trợ kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 32. Điều kiện hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Điều 33. Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động