Chương V Nghị định 87/2024/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 87/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 12/07/2024 | Ngày hiệu lực: | 12/07/2024 |
Ngày công báo: | 28/07/2024 | Số công báo: | Từ số 869 đến số 870 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá Nhà nước bị phạt đến 40 triệu đồng
Ngày 12/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá, trong đó có quy định mức phạt với hành vi bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá nhà nước.
Xử phạt vi phạm bán hàng cao hơn mức tối đa của khung giá Nhà nước ban hành
Theo đó, quy định về mức xử phạt đối với các vi phạm về định giá và bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
(1) Bán không đúng mức giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá cụ thể;
(2) Bán cao hơn mức tối đa của khung giá do Nhà nước ban hành;
(3) Bán thấp hơn mức tối thiểu của khung giá do Nhà nước ban hành;
(4) Bán cao hơn giá tối đa do Nhà nước ban hành;
(5) Bán thấp hơn giá tối thiểu do Nhà nước ban hành.
Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định do hành vi vi phạm gây ra tại (1), (2) và (4).
Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên lên phương tiện thông tin đại chủng trong thời hạn 30 ngày, trường hợp không xác định được khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 87/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 12/7/2024.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
Hiện hành, danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật Giá 2023.
Một số hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá có thể kể đến như:
- Điện (bán lẻ, bán buôn); các dịch vụ về điện theo quy định của Luật Điện lực bao gồm: dịch vụ phát điện, dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện, dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phân phối điện;
- Dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý;
- Nước sạch;
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;...
Xem chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật Giá 2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 7 năm 2024 và thay thế các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá quy định tại Chương II Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hóa đơn; Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Đối với hành vi vi phạm xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc đang xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hóa đơn; Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn trừ các trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn hoặc không quy định trách nhiệm pháp lý.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.