Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
Số hiệu: | 87/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2014 | Ngày hiệu lực: | 10/11/2014 |
Ngày công báo: | 07/10/2014 | Số công báo: | Từ số 919 đến số 920 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ THU HÚT CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Nghị định này quy định chính sách thu hút, thẩm quyền quyết định và quy trình chấp thuận việc sử dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
1. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (sau đây gọi là người Việt Nam ở nước ngoài).
2. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (sau đây gọi là chuyên gia nước ngoài).
3. Các cơ quan, tổ chức sử dụng đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có sáng chế hoặc giống cây trồng được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;
b) Có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;
c) Có bằng tiến sỹ, đã và đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại cơ sở nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
d) Có bằng tiến sỹ, đã làm việc trên 3 năm ở vị trí nghiên cứu khoa học tại chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài.
2. Căn cứ nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ và theo đề nghị của cơ quan sử dụng, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng đối với các trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài là đối tượng điều chỉnh của Nghị định này và thành viên gia đình họ (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được cấp thị thực nhiều lần hoặc Thẻ tạm trú với thời hạn tối đa theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được Nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc đang tạm trú tại Việt Nam được xem xét cấp Thẻ thường trú theo quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
1. Người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam được bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; xét công nhận, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Chuyên gia nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được tạo điều kiện cấp giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn.
4. Thành viên gia đình của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Việt Nam.
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng lương theo thỏa thuận. Mức lương thỏa thuận được xác định trên cơ sở:
1. Mức độ ưu tiên của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tính chất, quy mô và tầm quan trọng của hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Trình độ, năng lực, hiệu quả đóng góp của cá nhân.
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được cơ quan, tổ chức sử dụng tạo điều kiện về chỗ ở hoặc hỗ trợ thuê chỗ ở trong thời gian tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
1. Trước khi tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được cơ quan, tổ chức sử dụng cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các hoạt động chuyên môn. Bổ sung
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài có nhiều cống hiến đối với sự phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam được Nhà nước Việt Nam xem xét tặng danh hiệu khoa học danh dự, kỷ niệm chương vì sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc được vinh danh, khen thưởng theo quy định pháp luật.
Ngoài các chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định này, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được hưởng các quyền và chính sách sau đây:
1. Người Việt Nam ở nước ngoài được hưởng các quyền quy định tại Điều 20 Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được hưởng các chính sách sau:
a) Được hưởng ưu đãi tối đa về thuế theo quy định của pháp luật;
b) Được chuyển các khoản thu nhập hợp pháp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định có liên quan khác của pháp luật Việt Nam; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài;
c) Được cơ quan, tổ chức sử dụng bảo đảm các điều kiện thuận lợi về phòng làm việc, trang thiết bị và vật tư, phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
d) Được sử dụng miễn phí phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và các phòng thí nghiệm trọng điểm khác để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
đ) Được tạo điều kiện sử dụng tài liệu, sách báo, tạp chí, dịch vụ internet phục vụ cho hoạt động chuyên môn;
e) Được hỗ trợ kinh phí tổ chức hội thảo khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn tại Việt Nam;
g) Được bố trí phương tiện đi lại nếu chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng;
h) Được hưởng các ưu đãi khác theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức sử dụng nếu những ưu đãi này phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Đại học Quốc gia quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của các cơ quan, tổ chức công lập trực thuộc.
2. Các cơ quan, tổ chức ngoài công lập quyết định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình.
1. Cơ quan, tổ chức công lập đề xuất việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại các chương trình, dự án cụ thể, trình cơ quan chủ quản quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Nội dung đề xuất bao gồm các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Cơ quan chủ quản có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất; nếu không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để cơ quan chủ quản trả lời không quá 30 ngày làm việc.
2. Cơ quan, tổ chức ngoài công lập muốn đề xuất áp dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước quy định tại Nghị định này đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài làm việc cho cơ quan, tổ chức mình phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính xác nhận đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận hoặc không xác nhận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất; nếu không xác nhận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời không quá 30 ngày làm việc.
Kinh phí thực hiện chính sách thu hút đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Đối với các cơ quan, tổ chức công lập: Sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức ngoài công lập: Sử dụng nguồn tài chính của cơ quan, tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ cần thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức, cơ sở khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài;
b) Chủ trì thực hiện việc vinh danh, khen thưởng đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quy trình, thủ tục bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
a) Chỉ đạo các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
b) Nghiên cứu và cung cấp cho các Bộ, ngành, cơ quan trong nước kinh nghiệm quốc tế về thu hút các chuyên gia, trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này.
5. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai làm thủ tục thị thực xuất nhập cảnh và tạm trú, thường trú cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai cấp giấy phép lao động theo trình tự và thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
7. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Đại học Quốc gia báo cáo tình hình sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài, gửi Bộ Ngoại giao và Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2014.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 87/2014/ND-CP |
Hanoi, September 22, 2014 |
DECREE
REGULATION ON ATTRACTING INDIVIDUALS WHO ARE VIETNAMESE PEOPLE LIVING ABROAD AND FOREIGN EXPERTS TO PARTICIPATE IN SCIENCE AND TECHNOLOGY ACTIVITIES IN VIETNAM
Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;
At the request of the Minister of Foreign Affairs,
The Government issues the Decree on attracting individuals who are Vietnamese people living abroad and foreign experts to participate in science and technology activities in Vietnam.
Chapter I
GENERAL REGULATION
Article 1. Scope
This Decree defines the policy on attracting individuals who are Vietnamese people living abroad and foreign experts to participate in science and technology activities in Vietnam and the responsibility for implementation of agencies, organizations and individuals concerned.
Article 2. Subjects of application
1. Individuals who are Vietnamese people living abroad participate in science and technology activities in Vietnam (hereafter referred as Vietnamese living abroad).
2. Individuals who are foreign experts participate in science and technology activities in Vietnam (hereafter referred as foreign experts).
3. Agencies and organizations employ the subjects defined in Clause 1 and 2 of this Article and other relevant agencies, organizations and individuals.
Article 3. Condition for entitlement of attraction policies
1. The Vietnamese living abroad and foreign experts participate in science and technology activities in Vietnam will be entitled to the policies defined in this Decree if they meet one of the following conditions:
a) Have patents or plant variety with registered intellectual property rights in accordance with scientific and technological tasks implemented in Vietnam;
b) Having excellent technological and scientific research in accordance with scientific and technological tasks implemented in Vietnam;
c) Having doctor’s degree and having been teaching and studying science and technology transfer at prestigious research centers abroad in the professional areas in accordance with scientific and technological tasks in Vietnam;
d) Having doctor’s degree and working over 03 years of scientific research for the international cooperation programs or projects on science and technology or at the research division of a prestigious business abroad.
2. Based on the demand for technological and scientific development and at the request of using agencies, the Ministry of Science and Technology will coordinate with the other Ministries and agencies to request the Prime Minister to consider and decide the employment for cases not meeting the conditions specified in Clause 1 of this Article.
Chapter II
ATTRACTION POLICIES
Article 4. Policies on entry, exit and residence
1. The Vietnamese living abroad and foreign experts are the persons concerned in this Decree and their families (including parents, spouse, natural child and adopted child under the age of 18) who will be issued with multi-entry visa or temporary residence card with a maximum term prescribed by law on entry, exit and residence of foreigners working in Vietnam.
2. Vietnamese living abroad and foreign experts who are awarded medals or State honor titles or are temporarily residing in Vietnam will be considered to be issued with permanent residence Card prescribed by law on entry, exit and residence of foreigners working in Vietnam.
Article 5. Policies on recruitment, labor and study
1. The Vietnamese living abroad during the time working in Vietnam are appointed or hired to assume the leadership title of technological and scientific organization or assigned to be in charge of implementing the scientific and technological tasks at all levels and considered for recognition, appointment of scientific research title or technology titles under the provisions of the Law on Science and Technology.
2. Foreign experts during the time working in Vietnam are hired to assume the leadership title of technological and scientific organization or assigned to be in charge of implementing the technological and scientific tasks.
3. The Vietnamese living abroad and foreign experts are given conditions for being issued with working permit under the simplified process and procedures.
4. The family members of Vietnamese living abroad and foreign experts (including parents, spouse, natural child and adopted child under the age of 18) are given the conditions and supported concerning the procedures when looking for job, admitted to school or studying at training and education establishments in Vietnam.
Article 6. Policies on salary
The Vietnamese living abroad and foreign experts carry out their technological and scientific tasks in Vietnam will receive their agreed salary which is defined on the basis:
1. Priority level of technological and scientific tasks.
2. Nature, scale and significance of technological and scientific activities.
3. Qualifications, competence and contribution effectiveness of individuals.
Article 7. Policies on housing
The Vietnamese living abroad and foreign experts are given conditions for accommodation or assisted with accommodation hiring during the time participating in technological and scientific activities in Vietnam.
Article 8. Policies on information access
1. Before participating in technological and scientific activities in Vietnam, the Vietnamese living abroad and foreign experts are given information and advice on orientation and technological and scientific areas with prioritized development in Vietnam and technological and scientific organizations having demand for and potential of cooperation.
2. During the implementation of technological and scientific tasks in Vietnam, the Vietnamese living abroad and foreign experts will be provided with necessary information related to professional activities.
Article 9. Policies on commendation and glorification
The Vietnamese living abroad and foreign experts making great contribution to the technological and scientific development of Vietnam will be conferred the honorable scientific title and medal for the technological and scientific career or glorified and commended under regulations of law.
c Article 10. Other policies
In addition to the policies specified in Article 4, 5, 6, 7, 8 and 9 of this Decree, the Vietnamese living abroad and foreign experts will be entitled to the rights and policies as follows:
1. The Vietnamese living abroad are entitled to the rights specified in Article 20 of the Law on Science and Technology.
2. The Vietnamese living abroad and foreign experts are entitled to the following policies:
a) Being entitled to a maximum of tax as prescribed by law;
b) Transferring legal incomes to abroad under the regulations of law on management of foreign exchange and other relevant laws of Vietnam; in case of legal incomes in Vietnam dong, they may buy foreign currency to be transferred abroad.
c) Given favourable conditions by employing agencies or organizations of working office, equipment, materials, lab, experimental establishment and other necessary conditions to carry out the technological and scientific tasks in Vietnam.
d) Using free of charge the national key lab and other key labs to implement the technological and scientific tasks at national level with state budget;
dd) Given conditions for use of materials, books, magazines, internet services for professional activities;
e) Funded for organizing the technological and scientific seminars in accordance with professional areas in Vietnam.
g) Arranged for means of transport if in charge of technological and scientific at national level of particular importance;
h) Being entitled to other incentives as agreed with the employing agencies or organization if such incentives are in accordance with regulations of law.
Chapter III
AUTHORITY TO DECIDE AND PROCEDURES FOR EMPLOYMENT APPROVAL
Article 11. Authority to decide the employment of Vietnamese living abroad and foreign experts
1. The ministries, ministerial-level agencies, government agencies, People's Committees of provinces and centrally run cities (hereinafter referred to as provincial-level People's Committees) and the National University will decide the employment of Vietnamese living abroad and foreign experts of directly attached public agencies or organizations.
2. The non-public agencies or organizations will decide the employment of Vietnamese living abroad and foreign experts of their agencies or organizations.
Article 12. Procedures for approving the employment of Vietnamese living abroad and foreign experts
1. The public agencies or organizations will propose the employment of Vietnamese living abroad and foreign experts to participate in technological and scientific activities in specific programs and projects and request the approval from the governing organs as specified in Clause 1, Article 11 of this Decree. The contents of proposal include the documents proving the satisfaction of conditions specified in Clause 1, Article 3 of this Decree.
The governing organs will reply with written approval or disapproval within 15 working days after the receipt of proposal. In case of disapproval, the reasons of which must be indicated. Where it is necessary to consult the Ministry of Science and Technology and the Ministries and agencies concerned, the time for the governing agency to reply will not exceed 30 working days.
2. The non-public agencies or organizations wish to propose the application of preferential policies of the State specified in this Decree for the Vietnamese living abroad and foreign experts working for their agencies or organizations must be given the confirmation of satisfying the conditions specified in Clause 1, Article 3 of this Decree by the People’s Committee of provinces where their head office is located.
The provincial People’s Committee will give out its written confirmation or non-confirmation within 15 working days after the receipt of proposal. In case of non-confirmation, the reasons of which must be indicated. Where it is necessary to consult the Ministry of Science and Technology and the Ministries and agencies concerned, the time for the provincial People’s Committee to reply will not exceed 30 working days.
Chapter IV
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 13. Funds
The funds for policies on attracting the Vietnamese living abroad and foreign experts to participate in technological activities in Vietnam specified in this Decree include:
1. For public agencies or organizations: Using the state budget currently decentralized and other legal financial sources as prescribed by law.
2. For non-public agencies or organizations: Using their financial sources as prescribed by law.
Article 14. Responsibility of the Ministries, agencies and localities
1. Ministry of Science and Technology:
a) Coordinating with the Ministry of Foreign Affairs and other Ministries and sectors concerned to determine the key and prioritized technological and scientific areas in each period to attract the Vietnamese living abroad and foreign experts in technological and scientific activities in Vietnam; provide information, advice on orientation and technological and scientific areas given priority for development in Vietnam and the technological and scientific organizations and establishments having demand and potential of cooperation for Vietnamese living abroad and foreign experts.
b) Presiding over the glorification and commendation for Vietnamese living abroad and foreign experts who participate in technological and scientific activities in Vietnam.
2. The Ministry of Interior will coordinate with the Ministry of Science and Technology to provide guidance on process and procedures for appointment and hiring to assume the leadership title of public technological and scientific organizations, appoint the scientific research title and technology title for Vietnamese living abroad and foreign experts who participate in technological and scientific activities in Vietnam.
3. Ministry of Foreign Affairs:
a) Directing representative agencies of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries to propagate and advocate Vietnamese living abroad and foreign experts to participate in technological and scientific activities in Vietnam.
b) Studying and providing the Ministries, sectors and domestic agencies with international experience of attracting experts and intellects to work in technological and scientific areas.
4. The Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment balance and allocate funds from the state budget to carry out the tasks as specified in this Decree.
5. The Ministry of Interior will coordinate with the Ministry of Foreign Affairs to implement conduct the procedures for entry, exit and permanent residence for Vietnamese living abroad and foreign experts participating in technological and scientific activities in Vietnam.
6. The Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs will issue working permit in order and simplified procedures for Vietnamese living abroad and foreign experts participating in technological and scientific activities in Vietnam.
7. Before November 20 annually, the ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial People's Committee, the National Universities will make a report on the employment of Vietnamese living abroad and foreign experts to be sent to the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Science and Technology; the Ministry of Foreign Affairs will coordinate with the Ministry of Science and Technology will aggregate the implementation for report to the Prime Minister.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISION
Article 15. Effect
This Decree takes effect from November 10, 2014.
Article 16. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairman of People's Committees of provinces and centrally run cities and heads of agencies, organizations and individuals concerned are liable to execute this Decree. /.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực