Chương II Nghị định 86/2016/NĐ-CP: Điều kiện đầu tư, kinh doanh của công ty chứng khoán
Số hiệu: | 86/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 22/07/2016 | Số công báo: | Từ số 759 đến số 760 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 86/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán mà các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,… phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Điều kiện đầu tư, kinh doanh của công ty chứng khoán
2. Điều kiện đầu tư, kinh doanh của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán
Văn bản tiếng việt
1. Điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị:
a) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc của công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng Điều kiện về trang bị, thiết bị.
2. Điều kiện về vốn:
Vốn đã góp tại thời Điểm thành lập công ty tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
3. Điều kiện về nhân sự:
Có danh sách dự kiến về nhân sự công ty, trong đó có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động. Có Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật;
b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong doanh nghiệp khác và có kinh nghiệm quản lý Điều hành tối thiểu 03 năm;
c) Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 12 tháng gần nhất tính đến thời Điểm nộp hồ sơ;
đ) Chưa từng có các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 80 Luật chứng khoán.
4. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:
Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng các quy định tại Khoản 5, 6, 7 và 10 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP, quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Khoản 21, 24 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP và phải bảo đảm:
a) Tại thời Điểm đăng ký thành lập, tổ chức tham gia góp vốn không có lỗ lũy kế trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (nếu có);
b) Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Công ty chứng khoán được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nếu đáp ứng các Điều kiện sau:
1. Quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định này đối với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đã có và nghiệp vụ dự kiến bổ sung.
2. Không trong tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động trong vòng 03 tháng gần nhất tính đến thời Điểm nộp hồ sơ đăng ký.
Công ty chứng khoán được hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi đáp ứng Điều kiện sau:
1. Công ty hình thành sau tổ chức lại phải đáp ứng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định này. Trường hợp công ty chứng khoán sau tổ chức lại là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu phải đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp việc tổ chức lại công ty kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng hoặc có các giao dịch phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận thì phải bảo đảm các Điều kiện theo quy định pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ các Điều kiện theo quy định pháp luật về cạnh tranh và các pháp luật khác có liên quan về tổ chức lại doanh nghiệp.
1. Công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trên cơ sở đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện giao dịch ký quỹ;
b) Là thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và không đang trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
c) Không có lỗ lũy kế bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ tính theo báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét, đảm bảo không quá 06 tháng tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính soát xét gần nhất phải là ý kiến chấp nhận toàn phần;
d) Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần, vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn pháp định, trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng;
đ) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 180% liên tục trong 12 tháng gần nhất tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ;
e) Có hệ thống giao dịch phục vụ giao dịch ký quỹ, giám sát tài Khoản giao dịch ký quỹ; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát nghiệp vụ giao dịch ký quỹ.
2. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ bao gồm:
a) Bản chính Giấy đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ;
b) Bản sao Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán về việc thực hiện giao dịch ký quỹ;
c) Bản chính thuyết minh hệ thống giao dịch phục vụ giao dịch ký quỹ, giám sát tài Khoản giao dịch ký quỹ, trong đó có hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm;
d) Quy trình nghiệp vụ giao dịch ký quỹ và Quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát giao dịch ký quỹ.
3. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này được lập thành 01 bộ kèm theo tệp thông tin điện tử và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời công ty chứng khoán và nêu rõ lý do.
4. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trên cơ sở đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày;
b) Quy định tại Điểm b, c và d Khoản 1 Điều này;
c) Có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao dịch phục vụ giao dịch trong ngày, hệ thống quản lý, giám sát hoạt động giao dịch trong ngày trên tài Khoản của khách hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro cho nghiệp vụ giao dịch trong ngày; có hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng;
d) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày.
5. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được cung cấp dịch vụ kinh doanh chứng khoán phái sinh khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Nghị định 42/2015/NĐ-CP);
b) Trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng theo quy định và không có lỗ trong 02 năm gần nhất; tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ;
c) Ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính năm của năm tài chính gần nhất và báo cáo tài chính bán niên gần nhất (nếu có) đã được soát xét phải là chấp nhận toàn phần.
6. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 42/2015/NĐ-CP và Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Đối với công ty chứng khoán: Trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng theo quy định và không có lỗ trong 02 năm gần nhất, tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ;
c) Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Đáp ứng quy định về an toàn vốn theo quy định pháp luật về ngân hàng trong vòng 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ.
1. Công ty chứng khoán thành lập chi nhánh phải đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Duy trì Điều kiện cấp phép kinh doanh hiện tại cho trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch hiện tại (nếu có);
b) Tại thời Điểm thành lập chi nhánh, không bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 06 tháng tính đến thời Điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh;
d) Có trụ sở chi nhánh và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán được ủy quyền tại chi nhánh theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
đ) Giám đốc chi nhánh phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm a và d Khoản 3 Điều 5 Nghị định này, có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh mà chi nhánh được thực hiện, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất 02 năm và có kinh nghiệm quản lý Điều hành tối thiểu 01 năm; có tối thiểu 02 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh thực hiện tại chi nhánh.
2. Công ty chứng khoán được bổ sung nghiệp vụ tại chi nhánh khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này đối với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đã có và nghiệp vụ dự kiến bổ sung;
b) Không trong tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động trong vòng 03 tháng tính đến thời Điểm nộp hồ sơ.
3. Công ty chứng khoán thành lập phòng giao dịch phải đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Tại thời Điểm thành lập phòng giao dịch, đáp ứng các Điều kiện quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;
b) Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
c) Có tối thiểu 02 người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch dự kiến thành lập;
d) Địa Điểm phòng giao dịch trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty chứng khoán đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện kiểm tra cơ sở vật chất, trụ sở đối với chi nhánh công ty chứng khoán dự kiến thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán hoặc phòng giao dịch trước khi quyết định chấp thuận.
1. Công ty chứng khoán nước ngoài chỉ được thành lập một chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Đang hoạt động hợp pháp, không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản; được phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dự kiến đăng ký cho chi nhánh tại Việt Nam; cơ quan quản lý giám sát chuyên ngành chứng khoán ở nước nguyên xứ đã ký các hoạt động hợp tác song phương hoặc đa phương với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Có vốn được cấp cho chi nhánh tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP đối với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đăng ký hoạt động cho chi nhánh tại Việt Nam;
c) Thời hạn hoạt động của công ty chứng khoán nước ngoài trên giấy phép (nếu có) phải còn ít nhất là 05 năm;
d) Có quy trình quản lý rủi ro, quy trình tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phù hợp với pháp luật Việt Nam;
đ) Không phải là cổ đông, thành viên góp vốn hoặc cùng với người có liên quan sở hữu trực tiếp hoặc thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư sở hữu trên 5% vốn Điều lệ của một công ty chứng khoán tại Việt Nam;
e) Được cấp có thẩm quyền trong công ty chứng khoán nước ngoài phê duyệt về việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
g) Chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam đáp ứng quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 5 Nghị định này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán như đối với công ty chứng khoán, ngoại trừ việc trực tiếp quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng và việc nhận mở tài Khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư trong nước.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Bản chính Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của công ty chứng khoán nước ngoài ký;
b) Bản sao Điều lệ của công ty chứng khoán nước ngoài và quyết định giao vốn của công ty chứng khoán nước ngoài cho chi nhánh tại Việt Nam;
c) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán nước ngoài hoặc các văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;
d) Xác nhận của cơ quan tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài nơi công ty chứng khoán nước ngoài có trụ sở chính về việc công ty chứng khoán nước ngoài không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tình trạng cảnh báo khác trừ trường hợp pháp luật nước ngoài có quy định khác;
đ) Báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất của công ty chứng khoán nước ngoài (hoặc báo cáo tài chính hợp nhất của năm tài chính gần nhất trong trường hợp công ty chứng khoán nước ngoài là công ty mẹ) được lập và kiểm toán theo quy định của pháp luật nước ngoài phù hợp với các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế;
e) Bản sao Biên bản họp (nếu có) và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu hoặc đại diện có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của công ty chứng khoán nước ngoài về việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
g) Bản chính danh sách Giám đốc chi nhánh được bổ nhiệm và nhân viên nghiệp vụ dự kiến do cấp có thẩm quyền của công ty chứng khoán nước ngoài ký; kèm theo hồ sơ cá nhân, lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính tới thời Điểm nộp hồ sơ và các tài liệu khác chứng minh Giám đốc chi nhánh, nhân viên hành nghề đáp ứng Điều kiện về nhân sự khi thành lập chi nhánh;
h) Bản chính Bản thuyết minh cơ sở vật chất trang bị cho trụ sở chi nhánh kèm theo bản sao hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chi nhánh cùng tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở;
i) Quy trình quản lý rủi ro, quy trình tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
4. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được nộp trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ được lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được công chứng, chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc thông báo cho công ty chứng khoán nước ngoài hoàn tất các Điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự và phong tỏa vốn được cấp của chi nhánh đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Công ty chứng khoán nước ngoài được sử dụng vốn được cấp của chi nhánh để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn được cấp còn lại phải được phong tỏa trên tài Khoản của ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải tỏa chuyển vào tài Khoản của chi nhánh ngay sau khi Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh có hiệu lực.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh, công ty chứng khoán nước ngoài phải bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Sau thời hạn trên, công ty chứng khoán nước ngoài không sửa đổi, bổ sung tài liệu, hoàn thiện hồ sơ hoặc không thực hiện giải trình đầy đủ theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh.
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện kiểm tra cơ sở vật chất, trụ sở đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài dự kiến thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán trước khi ra quyết định chấp thuận.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam cho công ty chứng khoán nước ngoài. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh có hiệu lực, công ty chứng khoán nước ngoài phải làm thủ tục xin cấp con dấu với cơ quan công an, công bố Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
8. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai trương hoạt động, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo về ngày bắt đầu hoạt động và các tài liệu chứng minh tổ chức nước ngoài đã hoàn tất các thủ tục theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
9. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Quy định tại Điểm a, c và d Khoản 1 Điều này;
b) Không trong tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động trong vòng 03 tháng tính đến thời Điểm nộp hồ sơ;
c) Quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định này đối với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đã có và nghiệp vụ dự kiến bổ sung.
10. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh trong trường hợp bổ sung, rút bớt nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh; thay đổi Giám đốc, tên, địa Điểm đặt chi nhánh, địa Điểm đặt trụ sở chính của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, nơi đăng ký kinh doanh của công ty chứng khoán nước ngoài, địa vị pháp lý hoặc các thay đổi liên quan tới việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất của công ty chứng khoán nước ngoài.
11. Kể từ khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin và tuân thủ quy định có liên quan về tổ chức, hoạt động, an toàn tài chính như áp dụng đối với công ty chứng khoán.
12. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được giải thể sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sự chấp thuận. Hồ sơ, thủ tục, trình tự giải thể áp dụng như đối với công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
ON REQUIREMENTS FOR INVESTMENT AND TRADING IN SECURITIES COMPANIES
Article 5. Requirements for issuance of establishment and operation license of securities companies
1. Requirements pertaining to head offices, facilities and equipment:
a) Having head offices ensuring the trading in securities;
b) Having adequate facilities, office equipment, computer system, software in service of investment analysis, risk analysis and management, storing documents and equipment for safety and security of the head office in accordance with instructions of the Ministry of Finance. Securities underwriting service and securities investment consultancy services are not required to satisfy the requirements pertaining to equipment.
2. Requirements pertaining to capital:
The minimum capital contributed at the establishment time of the company must equal to legal capital as prescribed in Clause 1 and 2 Article 71 of Decree No. 58/2012/ND-CP.
3. Requirements pertaining to personnel:
Having a scheduled list of personnel, in which there are at least 3 securities practitioners in conformity with each business services respectively that are applied for license of establishment and operations. Having General Director (Director) of securities companies who satisfies the following requirements:
a) He/she has full legal capacity, is not facing a criminal prosecution or serving an imprisonment sentence or is prohibited from practicing a business job by a court as prescribed by law;
b) Having at least 3 years' experience in services departments in the field of finance, banking and/or securities or in finance, accounting and/or investment departments of other enterprises and having at least 3 years' experience in administration;
c) Obtaining a practice certificate of financial analysis or a practice certificate of fund management;
d) Facing penalty/penalties prescribed in law on securities and securities market in the latest 12 months from the submission date of application;
dd) Having no violation prescribed in Point b Clause 1 Article 80 of the Law on Securities.
4. Requirements pertaining to shareholders and capital contributors:
Proportion of shareholders and capital contributors shall be in accordance with regulations of Clauses 5, 6, 7 and 10 Article 71 of Decree No. 58/2012/ND-CP, regulations on foreign investors in Clause 21 and Clause 24 Article 1 of Decree No. 60/2015/ND-CP and the following requirements are satisfied:
a) At the time of establishment registration, capital contributors have no accumulated loss mentioned in the latest audited annual financial statement and the latest examined biannual financial statement (if any);
b) Where the securities company is structured in the form of single member limited liability company, the owner must be a commercial bank, an insurer, or a foreign organization satisfying requirements prescribed in Article 4 of this Decree.
Article 6. Requirements for addition of securities services to securities companies
A securities company is entitled to provide additional securities services upon an approval granted by SSC if the following requirements are satisfied:
1. Regulations in Clauses 1, 2 and 3 Article 5 of this Decree applicable to existing securities services and expected additional services.
2. The securities company is not the a state of operational control, special control or operation suspension within the latest 3 months from the date on which the application for registration is submitted.
Article 7. Requirements for restructuring of securities companies
A securities company is entitled to engage in consolidation, acquisition or conversion of business type if the following requirements are satisfied:
1. Post-restructuring company must comply with Clauses 1, 2 and 3 Article 5 of this Decree. In case where the post-restructuring company is a single-member limited liability company, its owner must comply with Point b Clause 4 Article 5 of this Decree.
2. In case where the company combine the restructuring and private offering, public offering or a transaction approved by SSC, it is required to satisfy requirements of relevant law provisions.
3. The post-restructuring company satisfy requirements prescribed in law on competition and other laws on enterprise restructuring.
Article 8. Requirements for registration of provision of margin trading service, day trading service, and trading, clearing and settlement of derivative trading service
1. A securities company is entitled to provide margin trading service upon an approval of SSC when the following requirements are satisfied:
a) It is licensed to provide securities brokerage service and is adopted by the Board of Directors, Member assembly or owner(s) of the securities company to provide margin trading service;
b) It is a member of SE and VSD and is not in the state of warning, operational control, special control, mandatory suspension, voluntary suspension, consolidation, acquisition, dissolution, or bankruptcy;
c) There is no accumulated loss of 50% or more of charter capital according to the latest audited annual financial statement or the latest examined biannual financial statement, provided that such statement is made within 6 months up to the time at which the margin trading service is registered. The auditor’s opinions in the latest audited annual financial statement or the latest examined financial statement must be unqualified opinions.
d) The ratio of liabilities to owner’s equity does not exceed 3, owner’s equity is not lower than legal capital, and reserve funds are created sufficiently;
dd) Liquidity ratio accounts for at least 180% in the latest 12 consecutive months from the time of registration of margin trading service;
e) There are a system for margin trading service, supervision of margin accounts; a system of management of separate investors’ deposits for securities transactions at the bank; and a process of service and risk management, and control of margin trading.
2. Application for registration of margin trading service includes:
a) An original of registration of margin trading service;
b) A copy of resolution on margin trading service issued by Board of Directors, Member assembly or owner of securities company;
c) An original of description of the system serving margin trading, supervising margin accounts, including information technology system and software system;
d) The process of margin trading service and the process of risk management and control of margin trading.
3. The application prescribed in Clause 2 of this Article shall be made in one dossier enclosed with electronic file sent to SSC, directly or by post. Within 15 working days from the date on which the satisfactory application is received, SSC shall grant an approval for margin trading to the securities company. If the application is rejected, SSC must provide explanation in writing.
4. The securities company is entitled to provide day trading service upon an approval of SSC when the following requirements are satisfied:
a) It is licensed to provide all securities trading services and is adopted by Board of Directors, Member assembly or owner(s) of the securities company to provide day trading service;
b) It complies with Point b, c and d Clause 1 of this Article;
c) There are a system serving day trading service, a system of management and supervision of day trading on customers‘ accounts; a process of service and risk management for day trading service; and a system of management of separate investors’ deposits for securities transactions at the bank;
d) Liquidity ratio accounts for at least 220% in the latest 12 consecutive months from the time of registration of day trading service.
5. A securities trader is entitled to provide derivative trading service when the following requirements are satisfied:
a) Regulations in Clause 1 Article 4 of Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 5, 2015 on derivatives and derivatives market (hereinafter referred to as Decree No. 42/2015/ND-CP);
b) Reserve funds are created sufficiently as prescribed and there is no loss in the latest 2 years; liquidity ratio accounts for at least 220% in the latest 12 consecutive months before the month in which the application is submitted;
c) The opinions of permitted audit organization in the latest audited annual financial statement and the latest examined biannual financial statement (if any) must be unqualified opinions.
6. A securities company, a commercial bank, a branch of foreign bank is entitled to provide clearing and settlement of derivative trading if the following requirements are satisfied:
a) It complies with Clause 2 Article 4 of Decree No. 42/2015/ND-CP and Point c Clause 5 of this Article;
b) Regarding the securities company: Reserve funds are created sufficiently as prescribed and there is no loss in the latest 2 years; liquidity ratio accounts for at least 260% in the latest 12 consecutive months before the month in which the application is submitted;
c) Regarding the commercial bank or the branch of foreign bank: Requirements pertaining to capital adequacy within the latest 12 months before the month in which the application is submitted in accordance with law on banking are satisfied.
Article 9. Requirements for establishment of and addition of services to branches and transaction offices of securities companies
1. A securities company is entitled to establish a branch if the following requirements are satisfied:
a) The satisfaction of requirements for issuance of licenses to the existing headquarter, branches and transaction offices (if any) is maintained;
b) At the time of establishment of the branch, the securities company is not in the state of operational control, special control or mandatory suspension as prescribed by law;
c) The securities company does not incur any penalties for administrative violations against regulations on securities and securities market within 6 months up to date on which SSC receives the application for establishment of the branch submitted by the securities company;
d) There is a head office of the branch and equipment serving the securities trading services authorized to provide at the branch as prescribed in Point c Clause 1 Article 5 of this Decree;
dd) The Director of branch must satisfy the requirements prescribed in Points a and d Clause 3 Article 5 of this Decree, obtain a securities practice certificate in conformity with business services provided by the branch, have at least 2 years’ experience in the fields of finance, banking and securities and at least 1 year’ experience in administration; there are at least 2 securities practitioners in conformity with each business service provided at the branch.
2. A securities company is entitled to provide services in a branch if the following requirements are satisfied:
a) It complies with regulations in Points a, d and dd Clause 1 applicable to existing and expected additional trading services;
b) The securities company is not the a state of operational control, special control or mandatory suspension within the latest 3 months from the date on which the application for registration is submitted.
3. A securities company is entitled to establish a transaction office if the following requirements are satisfied:
a) At the time of establishment of the transaction office, requirements in Points a, b and c Clause 1 of this Article are satisfied;
b) There is premise and equipment serving the securities trading services;
c) There are at least 2 securities practitioners working in the scheduled transaction office;
d) The transaction office must be located within the administrative division of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province) where the securities company has its head quarter or branch located.
4. SSC shall carry out inspection of facilities and premise of the branch of the securities company scheduled to provide securities brokerage, proprietary trading or of the transaction office before receiving the approval.
Article 10. Requirements, application and procedures for establishment and operation of branches of foreign securities company in Vietnam
1. A foreign securities company is entitled to establish a branch in Vietnam if the following requirements are satisfied:
a) It is operating legally, not in the state of consolidation, division and dissolution, or bankruptcy; is licensed to provide securities trading services that are expected to register for the branch in Vietnam; the securities authority of the home country has signed bilateral or multilateral arrangements with SSC of Vietnam to exchange, cooperate and inspect securities operations and securities market;
b) The branch is provided with a minimum sum of capital equivalent to legal capital as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 71 of Decree No. 58/2012/ND-CP on securities trading services registered for branches in Vietnam;
c) The operating period of the foreign securities company specified in the license (if any) is at least 5 years;
d) It has a process of risk management and a process of performance of securities trading services in accordance with Vietnamese law;
dd) It is not a shareholder, a capital contributor or in conjunction with a relevant person, directly owns or through investment trust or authorization, owns more than 5% of charter capital of a securities company in Vietnam;
e) The foreign securities company has its competent body approved the establishment of the branch in Vietnam;
g) The branch expected to be established in Vietnam complies with Clauses 1 and 3 Article 5 of this Decree.
2. A branch of foreign securities company in Vietnam is entitled to provide securities trading services similarly to the securities company, except for direct management of deposits for securities trading of customers and opening of securities trading accounts for domestic investors.
3. An application for issuance of establishment and operation license for a branch of foreign securities company in Vietnam includes:
a) An original of application form for issuance of establishment and operation license for the branch of foreign securities company in Vietnam bearing the signature of the competent representative of the foreign securities company;
b) A copy of charter of the foreign securities company and a decision on capital provision for the branch in Vietnam made by the foreign securities company;
c) A copy of establishment and operation license of the foreign securities companies and equivalent documents issued by competent authorities of the home country;
d) A document certifying by a foreign competent authority of the country where the foreign securities company has its headquarter located that the foreign securities company is not in the state of operational control, special control, or another warning status, unless otherwise prescribed by foreign law;
dd) The latest annual financial statement of the foreign securities company (or the latest consolidated annual financial statement in case where the foreign organization is the parent company) is prepared and audited as prescribed in foreign law in conformity with international accounting and auditing standards;
e) Copies of meeting minutes (if any) and a decision on establishment of branch in Vietnam issued by the General Meeting of Shareholders, the Board of Directors, or owner(s) or competent representative(s) as specified in the charter of the foreign securities company;
g) An original of list of Directors appointed in branches and expected professional personnel bearing the signature of the competent body of the foreign securities company; curriculum vitae and juridical record issued within 6 months up to the submission date and other documents proving that the Director of branch or personnel member satisfy requirements pertaining to personnel upon the establishment of branch;
g) An original of description of facilities and equipment for the branch premise enclosed with a copy of lease of branch premise in accompany with documents certifying ownership rights, right to use or power to lease of the lessor;
i) It has a process of risk management and a process of performance of securities trading services.
4. The application prescribed in Clause 3 of this Article shall be made in one dossier in Vietnamese enclosed with an electronic file. Such application shall be sent to SSC premise, directly or by post. In case where documents in the application are made in foreign languages, they must be consularly legalized and translated into Vietnamese; each translation must be notarized and bear authenticated signature of the translator as prescribed by law.
Within 20 days, from the date on which the application is received as prescribed in Clause 3 of this Article, SSC shall request the foreign securities company in writing to make necessary amendments in case of insufficient or unsatisfactory application or notify the foreign securities company of complete satisfaction of requirements pertaining to facilities and personnel in case of satisfactory application, and block capital provided for the branch. The foreign securities company may use the capital provided for the branch to invest in facilities. The remaining contributed capital must be blocked on account of commercial bank designated by SSC and shall be released and transferred to the account of the branch upon the effective date of the license of establishment and operation issued to the branch.
Within 6 months, from the date on which SSC notifies the foreign securities company of amendments to the application for issuance of establishment and operation license of branch, such company must make necessary amendments as prescribed. After the aforesaid time limit, if the foreign securities company fails to make necessary amendments or provide explanation as required, SCC may reject issuance of establishment and operation license of branch.
5. SSC shall carry out inspection of facilities and premise of the branch of the securities company scheduled to provide securities brokerage, proprietary before granting the approval.
6. Within 7 days after receiving the certificate of capital blockade and record of material facilities inspection and other valid documents prescribed in Clause 3 of this Article, SSC shall issue the license of establishment and operation of branch in Vietnam to the foreign securities company. If the application is rejected, SSC must provide explanation in writing.
7. Within 30 days, from the effective date of the establishment and operation license, the foreign securities company must apply for issuance of stamp to a police authority, and also announce the establishment and operation license of branch in a written newspaper or online newspaper permitted to publish in Vietnam in 3 consecutive issues.
8. Within 15 days from the commencement date, the branch of foreign securities company in Vietnam must send a notification of the commencement date and documents certifying that the foreign securities company has completed procedures prescribed in Clause 7 of this Article.
9. A branch of foreign securities company in Vietnam is entitled to provide additional securities trading services if the following requirements are satisfied:
a) It complies with Points a, c and d Clause 1 of this Article;
b) The branch is not the a state of operational control, special control or mandatory suspension within the latest 3 months from the submission date of application;
c) It complies with regulations in Clauses 1, 2 and 3 Article 5 of this Decree applicable to existing securities services and expected additional services.
10. The branch of foreign securities company in Vietnam must request SSC to amend to the establishment and operation license of the branch in case where trading services of the branch are added or withdrawn; there is any changes to Director, name and location of branch, location of headquarter of the foreign securities company, location of business registration of foreign securities company, legal status or other changes to division, acquisition, consolidation of the foreign securities company.
11. From the date on which the establishment and operation license is issued, the branch of foreign securities company in Vietnam is obligated to send reports, disclose information and comply with regulations on organization, operation and financial security similarly to a securities company.
12. The branch of foreign securities company in Vietnam is dissolved upon an approval granted by SSC. Application and procedures for dissolution are similar to those applicable to securities company being single-member limited liability company.