Chương VI Nghị định 83/2018/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 83/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 10/07/2018 |
Ngày công báo: | 08/06/2018 | Số công báo: | Từ số 685 đến số 686 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về khuyến nông; theo đó, nội dung hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông quy định như sau:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm;
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp;
- Khởi nghiệp, lập dự án đầu tư, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, xúc tiến thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
- Dịch vụ giống, vật tư, thiết bị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y;
- Tư vấn và dịch vụ khác phù hợp với quy định, nhu cầu của người sản xuất và năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động khuyến nông.
Đối với các hoạt động trên, phương thức thực hiện tư vấn bao gồm:
- Trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện truyền thông;
- Thông qua đào tạo, tập huấn, diễn dàn, tọa đàm hoặc qua thỏa thuận, hợp đồng.
Nghị định 83/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/7/2018 và thay thế cho Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến nông theo các nội dung sau:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển khuyến nông, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông;
b) Xây dựng, ban hành danh mục tiến bộ kỹ thuật về giống, sản phẩm, quy trình sản xuất, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý khuyến khích chuyển giao trong nông nghiệp;
c) Phê duyệt chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trung ương và chỉ đạo tổ chức thực hiện;
d) Phân công cơ quan trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông, ký hợp đồng, quản lý, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông trung ương, chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp;
đ) Quy định thành phần và phương thức hoạt động của hội đồng thẩm định, nghiệm thu chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;
e) Hướng dẫn các địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến nông;
g) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến nông;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông;
i) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương;
k) Quản lý kinh phí khuyến nông trung ương theo quy định;
l) Tổng kết, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động khuyến nông của Trung ương theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Nghị định này, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí khuyến nông trung ương và kinh phí khuyến nông địa phương.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông theo quy định của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến nông trên phạm vi địa phương theo các nội dung sau:
1. Xây dựng và ban hành chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển của ngành và điều kiện địa phương.
2. Phê duyệt chương trình khuyến nông địa phương, phê duyệt hoặc phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt kế hoạch khuyến nông địa phương và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Phân công cơ quan trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông và quản lý, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán chương trình, kế hoạch khuyến nông địa phương, chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thực hiện tại địa phương.
4. Quản lý hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thực hiện trên địa bàn.
5. Bảo đảm kinh phí thực hiện các chính sách khuyến nông và hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại địa phương theo các quy định tại Nghị định này.
6. Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút nguồn lực cho hoạt động khuyến nông của địa phương.
7. Quản lý kinh phí khuyến nông địa phương.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
9. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp tại địa phương.
Các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực và đang thực hiện thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn có liên quan cho tới khi được nghiệm thu kết thúc.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2018 và thay thế Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 35. Responsibilities of central government ministries
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall perform state management of agricultural extension. To be specific:
a) Prepare and promulgate within its power or request a competent authority to promulgate legislative documents concerning agricultural extension, agricultural extension development policies and strategies and economic and technical norms for agricultural extension;
b) Compile and promulgate a list of technological advances in varieties, products, production process, technical measures and measures for agricultural technology transfer encouragement and management;
c) Approve central agricultural extension programs and direct implementation thereof;
d) Assign its affiliates to perform state management of agricultural extension, sign contracts, manage, inspect, supervise, commission and finalize central agricultural extension programs, projects and plans and agricultural technology transfer programs and plans;
dd) Prescribe members and methods for operation of the council in charge of appraising and commissioning regular agricultural extension programs, projects and tasks;
e) Provide professional guidelines for agricultural extension for local governments;
g) Cooperate with domestic and foreign organizations and individuals in attracting capital and resources for agricultural extension;
h) Carry out inspection and settle complaints and denunciations about agricultural extension;
i) Cooperate with the Ministry of Finance in providing guidelines for management and use of central and local agricultural extension fund;
k) Manage central agricultural extension fund as prescribed;
l) Review, assess and submit periodic reports on nationwide agricultural extension and agricultural technology transfer to the Prime Minister.
2. The Ministry of Finance shall:
a) take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in regularly providing funding for recurrent expenditure on central agricultural extension activities as prescribed by the Law on State Budget, legal documents elaborating laws and regulations of this Decree and request the competent authority to approve such expenditures;
h) take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in providing guidelines for management and use of central and local agricultural extension fund.
3. Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies shall, within their power and jurisdiction, cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in performing state management of agricultural extension according to the Government’s regulations.
Article 36. Responsibilities of People’s Committees of provinces
People’s Committees of provinces shall perform state management of agricultural extension. To be specific:
1. Establish and promulgate policies and economic-technical norms for agricultural extension suitable for agricultural development guidelines and orientations and local conditions.
2. Approve local agricultural extension programs, approve or assign Departments of Agriculture and Rural Development, People’s Committees of districts and communes to approve local agricultural extension programs and direct implementation thereof.
3. Assign its affiliates to perform state management of agricultural extension, manage, inspect, supervise, commission and finalize local agricultural extension programs and agricultural technology transfer programs and plans.
4. Manage agricultural extension and agricultural technology transfer within areas.
5. Provide funding for implementing agricultural extension policies and assistance for local agricultural extension activities in accordance with regulations of this Decree.
6. Encourage foreign and domestic organizations and individuals to participate in agricultural extension.
7. Management of local agricultural extension fund.
8. Carry out inspection and settle complaints and denunciations about agricultural extension within areas.
9. Annually direct the Department of Agriculture and Rural Development to review, draw on experience of and submit reports on local agricultural extension and agricultural technology transfer.
The agricultural extension programs, projects and plans that have been approved before the effective date of this Decree and are being executed shall continue to be executed as prescribed in the Government’s Decree No. 02/2010/ND-CP dated January 08, 2010 and relevant guiding documents until they are commissioned upon their completion.
This Decree comes into force from July 10, 2018 and replaces the Government’s Decree No. 02/2010/ND-CP dated January 08, 2010.
Article 39. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Presidents of People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.