Chương III Nghị định 83/2018/NĐ-CP: Hình thức hoạt động khuyến nông
Số hiệu: | 83/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 10/07/2018 |
Ngày công báo: | 08/06/2018 | Số công báo: | Từ số 685 đến số 686 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông
Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về khuyến nông; theo đó, nội dung hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông quy định như sau:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm;
- Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp;
- Khởi nghiệp, lập dự án đầu tư, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, xúc tiến thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
- Dịch vụ giống, vật tư, thiết bị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y;
- Tư vấn và dịch vụ khác phù hợp với quy định, nhu cầu của người sản xuất và năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động khuyến nông.
Đối với các hoạt động trên, phương thức thực hiện tư vấn bao gồm:
- Trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện truyền thông;
- Thông qua đào tạo, tập huấn, diễn dàn, tọa đàm hoặc qua thỏa thuận, hợp đồng.
Nghị định 83/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/7/2018 và thay thế cho Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hình thức hoạt động khuyến nông, hình thức đặc thù chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp ở trung ương bao gồm:
a) Chương trình khuyến nông trung ương (từ 05 đến 10 năm);
b) Kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên (hàng năm);
c) Chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
2. Hình thức hoạt động khuyến nông, hình thức đặc thù chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp ở địa phương bao gồm:
a) Chương trình khuyến nông địa phương (từ 03 đến 05 năm);
b) Kế hoạch khuyến nông địa phương (hàng năm);
c) Chương trình, kế hoạch chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
3. Các hình thức hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Căn cứ xây dựng chương trình khuyến nông trung ương
a) Chủ trương, định hướng, chiến lược, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn và các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực của ngành;
b) Nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế; nhu cầu thực tiễn sản xuất;
c) Các chính sách đầu tư, khuyến khích đầu tư và dự báo nguồn lực đầu tư của khu vực nhà nước, tư nhân cho hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trong thời gian thực hiện chương trình;
d) Chương trình, dự án, điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp mà Việt Nam là thành viên hoặc đã tham gia ký kết.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình khuyến nông trung ương theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm phù hợp với kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn của ngành. Trình tự thực hiện như sau:
a) Đề xuất, xây dựng chương trình khuyến nông trung ương theo từng lĩnh vực, sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực của ngành;
b) Lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thành lập hội đồng tư vấn thẩm định chương trình khuyến nông trung ương;
d) Phê duyệt chương trình khuyến nông trung ương;
đ) Công bố trên cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Điều chỉnh chương trình khuyến nông trung ương
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của ngành và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt điều chỉnh chương trình khuyến nông trung ương.
1. Đáp ứng mục tiêu, phạm vi, nội dung chương trình khuyến nông trung ương đã được phê duyệt hoặc nhiệm vụ đột xuất theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tiến bộ kỹ thuật, công nghệ chuyển giao phải được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận.
3. Nội dung hoạt động trong dự án khuyến nông trung ương bao gồm: xây dựng mô hình; nhân rộng mô hình; quản lý dự án. Trong đó, nội dung xây dựng mô hình phải có sự phối hợp tham gia của tổ chức khuyến nông cấp tỉnh hoặc tổ chức khuyến nông khác trên địa bàn có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung của dự án.
1. Đối với tổ chức chủ trì dự án
a) Có chức năng, nhiệm vụ khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với lĩnh vực, sản phẩm của dự án; ưu tiên tổ chức có quyền sở hữu, quyền tác giả đối với tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mà dự án cần chuyển giao;
b) Đáp ứng các yêu cầu về nhân lực, khoa học kỹ thuật để triển khai thực hiện dự án;
c) Trong 2 năm tính đến thời điểm đăng ký chủ trì dự án không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì dự án khuyến nông trung ương có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; sử dụng kinh phí dự án khuyến nông trung ương không đúng mục đích, quy định của pháp luật.
2. Đối với chủ nhiệm dự án
a) Là cá nhân thuộc tổ chức chủ trì, được giao trực tiếp tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm chính về kết quả dự án;
b) Có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung chính của dự án; có ít nhất 03 năm hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hoặc sản xuất kinh doanh trong cùng lĩnh vực, sản phẩm của dự án;
c) Trong 02 năm tính đến thời điểm đăng ký chủ nhiệm dự án không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt” hoặc có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện dự án;
d) Mỗi cá nhân chỉ chủ nhiệm 01 dự án khuyến nông trung ương trong cùng thời gian.
1. Căn cứ chương trình khuyến nông trung ương đã phê duyệt, hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng tư vấn xác định danh mục dự án khuyến nông trung ương. Danh mục dự án bao gồm: tên dự án; mục tiêu; nội dung hoạt động; địa bàn triển khai; thời gian thực hiện; dự kiến kết quả.
2. Căn cứ ý kiến tư vấn của hội đồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt danh mục dự án trước ngày 31 tháng 7; công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký chủ trì dự án.
3. Trong trường hợp cần thiết (đáp ứng nhu cầu thực tiễn của sản xuất, thị trường hoặc để phục vụ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của ngành, phòng ngừa, khắc phục thiên tai, dịch hại), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt bổ sung một số danh mục dự án ngoài chương trình khuyến nông trung ương.
1. Văn bản đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương.
2. Tóm tắt hoạt động khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp của tổ chức đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này).
3. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này).
4. Thuyết minh dự án khuyến nông trung ương (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).
5. Văn bản xác nhận phối hợp thực hiện dự án khuyến nông trung ương (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này).
6. Văn bản xác nhận triển khai dự án khuyến nông trung ương tại địa phương (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này).
7. Cam kết đóng góp vốn đối ứng (nếu có).
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố danh mục dự án, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chủ trì, chủ nhiệm dự án xây dựng hồ sơ dự án theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và gửi 01 bộ hồ sơ (bản chính) về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);
b) Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của dịch vụ bưu chính công ích gửi đến (trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính công ích) hoặc dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức mở hồ sơ đăng ký để kiểm tra tính đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ:
a) Thành phần tham gia gồm: đại diện các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mời đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì, chủ nhiệm dự án tham dự;
b) Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo các biểu mẫu quy định tại Điều 16, đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 14 và nộp đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đối với các hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc mở, kiểm tra hồ sơ;
d) Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo quy định.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương.
2. Tiêu chí và thang điểm đánh giá
Hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông được đánh giá, chấm điểm tối đa là 100 điểm, theo các nhóm tiêu chí và thang điểm như sau:
a) Năng lực tổ chức chủ trì: tối đa 15 điểm;
b) Năng lực của chủ nhiệm dự án: tối đa 10 điểm;
c) Năng lực của các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự án: tối đa 10 điểm;
d) Nội dung hoạt động của dự án: tối đa 20 điểm;
đ) Phương pháp triển khai thực hiện và tính khả thi của dự án: tối đa 15 điểm;
e) Kết quả, hiệu quả và khả năng nhân rộng: tối đa 20 điểm;
g) Kinh phí thực hiện: tối đa 10 điểm.
3. Hồ sơ được hội đồng kiến nghị lựa chọn là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
1. Trên cơ sở kiến nghị của hội đồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương.
2. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông trung ương trước ngày 30 tháng 11 và giao tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án thực hiện dự án theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.
1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện, tiến độ, kết quả, hiệu quả dự án khuyến nông trung ương. Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện.
2. Trước khi tiến hành kiểm tra (tối thiểu 05 ngày làm việc), đoàn kiểm tra thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra tới tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và các thành viên đoàn kiểm tra. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án làm báo cáo tiến độ thực hiện dự án gửi đoàn kiểm tra để phục vụ công tác kiểm tra.
3. Trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức chủ trì tự tổ chức kiểm tra dự án và gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
1. Điều chỉnh theo đề xuất của tổ chức chủ trì dự án khuyến nông trung ương
a) Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức chủ trì đề xuất bằng văn bản nêu rõ lý do gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra, nghiệm thu dự án hàng năm hoặc trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.
3. Thời gian điều chỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 11.
1. Nghiệm thu dự án hàng năm
a) Trước ngày 25 tháng 12, tổ chức chủ trì dự án gửi 01 bộ hồ sơ nghiệm thu dự án hàng năm (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hồ sơ nghiệm thu dự án hàng năm gồm: văn bản đề nghị nghiệm thu của tổ chức chủ trì; báo cáo kết quả thực hiện dự án hàng năm (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này); hợp đồng và biên bản nghiệm thu giữa tổ chức chủ trì với các đơn vị phối hợp thực hiện dự án; biên bản kiểm tra (nếu có); các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công các cơ quan trực thuộc tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án hàng năm trước ngày 30 tháng 01.
2. Nghiệm thu kết thúc dự án
a) Trước ngày 31 tháng 3 của năm sau khi dự án kết thúc, tổ chức chủ trì dự án gửi 01 bộ hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);
b) Hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án gồm: văn bản đề nghị nghiệm thu kết thúc dự án của tổ chức chủ trì; báo cáo tổng kết dự án (theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này); biên bản nghiệm thu dự án hàng năm; biên bản kiểm tra; các tài liệu, sản phẩm liên quan (nếu có);
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng nghiệm thu kết thúc dự án;
d) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày họp hội đồng nghiệm thu, tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kết quả nghiệm thu kết thúc dự án trước ngày 30 tháng 6 hàng năm và công bố trên cổng thông tin điện tử của bộ.
1. Nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên được thực hiện hàng năm, gồm các nhóm nhiệm vụ sau:
a) Thông tin tuyên truyền: tổ chức sự kiện khuyến nông (diễn đàn, tọa đàm, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm); tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng; bản tin và trang tin điện tử khuyến nông; xây dựng cơ sở dữ liệu khuyến nông; tài liệu, ấn phẩm khuyến nông;
b) Đào tạo huấn luyện: tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông các cấp và các đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông; tập huấn nâng cao kỹ năng sản xuất và tổ chức quản lý cho người sản xuất; xây dựng học liệu khuyến nông; khảo sát học tập trong và ngoài nước;
c) Hợp tác quốc tế về khuyến nông;
d) Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ hoạt động khuyến nông;
đ) Quản lý, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông.
2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
a) Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm, tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên năm tiếp theo (Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này) gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công cơ quan trực thuộc tổng hợp, xây dựng kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên trước ngày 31 tháng 8;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng thẩm định kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;
d) Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên trước ngày 31 tháng 10.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ cho tổ chức khuyến nông trực thuộc thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.
4. Kiểm tra nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và phân công cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
5. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
a) Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân đề xuất bằng văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc phân cấp cho đơn vị trực thuộc phê duyệt điều chỉnh và thông báo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện;
c) Trong quá trình thực hiện, căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của ngành và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, kết quả kiểm tra, trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông báo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện.
6. Nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công các cơ quan trực thuộc tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên với các tổ chức, cá nhân trước ngày 30 tháng 01;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng thẩm định kết quả nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên trước ngày 30 tháng 4;
c) Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kết quả nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên trước ngày 30 tháng 6.
1. Căn cứ xây dựng chương trình khuyến nông địa phương
a) Chủ trương, định hướng, chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn và các sản phẩm hàng hóa trọng điểm, chủ lực của địa phương;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương; nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường;
c) Chương trình khuyến nông trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành trong từng giai đoạn.
2. Trình tự xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình khuyến nông địa phương
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân công cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức xây dựng chương trình khuyến nông địa phương và lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hội đồng thẩm định chương trình khuyến nông địa phương;
c) Căn cứ kết quả thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt chương trình khuyến nông địa phương và công bố trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
3. Điều chỉnh chương trình khuyến nông địa phương
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của địa phương và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt điều chỉnh chương trình khuyến nông địa phương.
1. Hàng năm, căn cứ chương trình khuyến nông địa phương đã phê duyệt và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, tổ chức khuyến nông địa phương và các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động khuyến nông trên địa bàn đề xuất kế hoạch khuyến nông và dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông ở địa phương trước ngày 30 tháng 9.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông ở địa phương tổ chức thẩm định nội dung, dự toán kinh phí và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp trước ngày 15 tháng 11.
3. Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc phê duyệt kế hoạch khuyến nông trước ngày 30 tháng 11 và công bố theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc giao nhiệm vụ cho tổ chức khuyến nông địa phương thực hiện kế hoạch khuyến nông theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công các cơ quan trực thuộc chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch khuyến nông, tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, quyết toán theo quy định hiện hành.
Article 11. Agricultural extension forms and specific forms for agricultural technology transfer
1. Central agricultural extension forms and specific forms for central government agricultural technology transfer include:
a) Central agricultural extension programs (a period of 05-10 years);
b) Regular agricultural extension tasks (every year);
c) Other agricultural technology transfer programs and plans approved by the Minister of Agriculture and Rural Development.
2. Local agricultural extension forms and specific forms for agricultural technology transfer include:
a) Local agricultural extension programs (a period of 03-05 years);
b) Local agricultural extension plan (every year);
c) Other agricultural technology transfer programs and plans approved by the People’s Committee of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as “the province”)
3. The agricultural extension and agricultural technology transfer forms prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article are carried out by assigning tasks or placing orders as prescribed by applicable laws.
Section 1: CENTRAL AGRICULTURAL EXTENSION FORMS
Article 12. Central agricultural extension program
1. Bases for designing a central agricultural extension program
a) Agricultural and rural development guidelines, orientations, strategies and schemes, and key national agricultural products;
b) Domestic and foreign market demand; production demand;
c) Agricultural extension investment and investment encouragement policies and forecast about state and private sector investment in agricultural extension and agricultural technology transfer during the program execution;
d) Agricultural extension and agricultural technology transfer programs, projects and international treaties to which Vietnam is a signatory or participant.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall design and approve the central agricultural extension program that covers a period of 05-10 years in conformity with medium and long term agricultural development plans. Procedures for designing and approving the program are as follows:
a) Propose and design a central agricultural extension program by each field and national key agricultural product;
b) Send enquiries to relevant organizations and individuals;
c) Establish a central agricultural extension program consulting and appraisal council
d) Approve the central agricultural extension program;
dd) Publish the program on the web portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
3. The central agricultural extension program shall be adjusted as follows:
During execution of the program, according to the agricultural development guidelines and orientations and production and market demand, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve adjustments to the central agricultural extension program.
Article 13. Requirements for the central agricultural extension project
1. Objectives, scope and contents of the approved central agricultural extension program or occasional tasks assigned by the Ministry of Agriculture and Rural Development shall be conformed to.
2. Technological advances and technology to be transferred should be recognized or approved by a competent authority.
3. Contents of the central agricultural extension project include model development, model multiplication and project management. Models shall be also developed by the agricultural extension organization of the province or other local agricultural extension organizations that have functions and tasks related to the project.
Article 14. Criteria for registration as an organization presiding over the central agricultural extension project
1. Regarding the presiding organization:
a) A presiding organization shall be licensed to perform agricultural extension tasks and transfer agricultural technology or engage in production and trade within the scope of the project. Priority is given to the organization that has the ownership or copyright on the technological advances and technologies to be transferred by the project;
b) The presiding organization shall satisfy requirements for personnel, science and technology to execute the project;
c) The presiding organization shall not, within 2 years by the time of applying for registration as a presiding organization, preside over any central agricultural extension program whose unsatisfactory commissioning results are unsatisfactory or use the funding for the central agricultural extension project for wrong purposes and against the law.
2. Regarding the project leader:
a) The project leader is the personnel of the presiding organization and assigned to execute and take responsibility for the results of the project;
b) The project leader shall obtain at least a bachelor’s degree in the major suitable for the main content of the project; have at least 03 years' experience in agricultural extension, transfer of technological advances or production and trade in the same field and product of the project;
c) The project leader shall not, within 02 years by the time of applying for registration as a project leader, lead any central agricultural extension project whose unsatisfactory commissioning results are unsatisfactory or commit any violation that results in termination of the project;
d) Each individual shall only lead 01 central agricultural extension project at the same time.
Article 15. Compiling and approving the list of central agricultural extension projects annually executed
1. According to the approved central agricultural extension program, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish a consulting council to compile a list of central agricultural extension projects. The list of central agricultural extension projects includes name of the projects, objectives, contents, coverage of the project, execution period and expected results.
2. According to the council’s counsels, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve the list of projects before July 31 and publish it on its web portal and instruct organizations and individuals prepare applications for registration as presiding organizations.
3. Where necessary (to meet production and market demands or perform occasional tasks or prevent and take remedial actions against natural disasters and pests), the Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve addition of some projects that are not included in the central agricultural extension program.
Article 16. Central agricultural extension project dossier
1. An application form for registration as an organization presiding over the central agricultural extension project.
2. Summary of agricultural extension and agricultural technological advances and technology transfer by the applicant (Form No. 01 enclosed herewith).
3. Profile of the applicant (Form No. 02 enclosed herewith).
4. An explanation about the central agricultural extension project (Form No. 03 enclosed herewith).
5. Written confirmation of cooperation in executing the central agricultural extension project (Form No. 04 enclosed herewith).
6. Written confirmation of executing the central agricultural extension project within an area (Form No. 05 enclosed herewith).
7. Commitment to contribution of reciprocal capital (if any).
Article 17. Receipt and verification of validity of the central agricultural extension project dossier
1. Receipt of dossiers
a) Within 30 days from the date on which the list of projects is published, the applicant for registration as an presiding organization/project leader shall prepare a project dossier prescribed in Article 16 of this Decree and submit 01 set of dossier (original) to the receiving authority (in person or by post);
b) The date of receipt is the date specified in postage stamp (in the case of submission of the dossier by post) or date stamp of the receiving authority (in the case of submission of the dossier in person).
2. Within 07 working days from the expiry date of submission of dossiers, the receiving authority shall open, inspect and verify the validity of the application for registration.
a) Participants include representatives of relevant authorities affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development. Representatives of the applicants shall be invited;
b) The valid application that will be considered and assessed is the application that is prepared using the forms specified in Article 16, satisfies the criteria specified in Article 14 and is submitted within the time limit specified in Clause 1 of this Article;
c) Regarding the invalid application, the receiving authority shall notify the organization/individual in writing within 05 working days from the end of opening and inspecting the application.
d) The application opening result shall be made into a record as prescribed.
Article 18. Establishment of application assessment council, assessment criteria and grading scale
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish a council in charge of assessing the application for registration as an organization presiding over the central agricultural extension project.
2. Assessment criteria and grading scale
The application for registration shall be assessed and graded (up to 100 points). To be specific:
a) Capacity for presiding: up 10 15 points;
b) Capacity for leading the project: up to 10 points;
c) Capacity of entities cooperating in executing the project: up to 10 points;
d) Contents of the project: up to 20 points;
dd) Methods for execution and feasibility of the project: up to 15 points;
e) Results, effectiveness and multiplication: up to 20 points;
g) Funding for execution: up to 10 points.
3. The application selected by the council is the one that is given the highest average point (at least 70 points). No criterion is given zero (0) point by more than 1/3 of total council members.
Article 19. Approval for the central agricultural extension project
1. Based on the selection by the council, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall consider, approve and notify results of selection of presiding organizations and project leaders.
2. The organization and individual shall submit a complete project dossier to the receiving authority (directly or by post) within 15 days from the date on which the written notice is given.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide to approve the project and explanation for the central agricultural extension project before November 30 and assign the presiding organization and project leader to execute the project by assigning tasks or placing orders in accordance with applicable regulations.
Article 20. Inspection and assessment of the central agricultural extension project
1. Annually, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall formulate and approve the periodic or ad hoc inspection plans to inspect and assess the execution, progress, results and effectiveness of the central agricultural extension project. The inspection of each project shall be carried out at least once during its execution.
2. Before the inspection (at least 05 working days), the inspection team shall notify date and place of inspection to the presiding organization, project leader and inspection team members. The presiding organization and project leader shall prepare and submit a project execution report to the inspection team.
3. During execution of the project, the presiding organization shall inspect the project itself and submit annual or ad hoc inspection reports to the Ministry of Agriculture and Rural Development before June 15 and December 15.
Article 21. Adjustment to the central agricultural extension project
1. The central agricultural extension project is adjusted at the request of the presiding organization
a) The presiding organization shall send a written notice of any difficulties that arise during the execution specifying reasons thereof to the Ministry of Agriculture and Rural Development (in person or by post);
b) Within 15 days from the date on which the written notice is received, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall consider and decide to adjust or assign its affiliate to decide to adjust the central agricultural extension project and notify the presiding organization.
2. According to annual project inspection and commissioning results or when necessary, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall consider approving the adjustment or assign its affiliate to decide to adjust the central agricultural extension project on realistic demand and notify the presiding organization.
3. The adjustment shall be made before November 30.
Article 22. Commissioning of the central agricultural extension project
1. Annual project commissioning
a) Before December 25, the presiding organization shall submit 01 set of annual project commissioning dossier (in person or by post) to the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b) An annual project commissioning dossier includes: an application form for commissioning; annual project execution report (Form No. 06 enclosed herewith); contract and commissioning record between the presiding organization and cooperating units; inspection record (if any); relevant documents and products (if any);
c) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assign its affiliates to commission the project before January 30.
2. Commissioning of the completed project
a) After the project is closed, the presiding organization shall submit 01 set of annual project commissioning dossier (in person or by post) to the Ministry of Agriculture and Rural Development before March 31;
b) A completed project commissioning dossier includes: an application form for commissioning; project review report (Form No. 07 enclosed herewith); annual project commissioning record; inspection record; relevant documents and products (if any);
c) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish a completed project commissioning council;
d) Within 15 working days from the date on which a meeting with the commissioning council is held, the presiding organization shall submit a complete commissioning dossier to the Ministry of Agriculture and Rural Development;
dd) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve the commissioning results before June 30 and publish them on its web portal.
Article 23. Regular agricultural extension tasks
1. Regular agricultural extension tasks that are annually performed include:
a) Dissemination: organization of agricultural extension events (forums, seminars, conferences, competitions, fairs, exhibitions); dissemination through mass media; agricultural extension news and websites; establishment of agricultural extension database; agricultural extension documents and publications;
b) Provision of training: provision of professional training for agricultural extension officials at all levels and units involved in agricultural extension; provision of training in skills in production and management for producers; design of agricultural extension learning materials; surveying and learning about domestic and foreign agricultural extension models;
c) International cooperation in agricultural extension;
d) Procurement and repair of equipment for agricultural extension;
dd) Management, inspection and assessment of efficiency in agricultural extension.
2. Regular agricultural extension tasks shall be established, appraised or approved as follows:
a) Before July 31, the organization/individual that proposes regular agricultural extension tasks for the next year (Form No. 08 enclosed herewith) shall send them to the Ministry of Agriculture and Rural Development (in person or by post);
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assign its affiliate to consolidate and establish agricultural extension tasks before August 31;
c) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish a regular agricultural extension task appraisal council;
d) According to the appraisal results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve regular agricultural extension tasks before October 31.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assign its affiliated agricultural extension organization to perform regular agricultural extension tasks by assigning tasks or placing orders in accordance with applicable regulations.
4. Regular agricultural extension tasks shall be inspected as follows:
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall organize establishment of and approve regular agricultural extension tasks and assign its affiliates to perform the approved tasks.
5. Adjustment to regular agricultural extension tasks
a) The presiding organization shall send a written notice of any difficulties that arise during performance to the Ministry of Agriculture and Rural Development (in person or by post);
b) Within 15 days from the date on which the written notice is received, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall consider approving the adjustment or assign its affiliate to approve the adjustment and notify the organization/individual;
c) During performance, according to the agricultural development guidelines and orientations, production and market demand and inspection results, when necessary, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve the adjustment to the tasks and notify the organization/individual.
6. Regular agricultural extension tasks shall be commissioned as follows:
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assign its affiliates to cooperate with organizations and individuals in commissioning regular agricultural extension tasks before January 30;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish a council to appraise regular agricultural extension task commissioning results council before April 30;
c) According to the appraisal results, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall approve regular agricultural extension task commissioning results before June 30.
Section 2: LOCAL AGRICULTURAL EXTENSION FORMS
Article 24. Local agricultural extension program
1. Bases for designing a local agricultural extension program
a) Agricultural and rural development guidelines, orientations, strategies and schemes and local key agricultural products;
b) Local natural and socio-economic conditions; market and production demand;
c) The central agricultural extension program promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development in each period.
2. Procedures for designing, appraising and approving a local agricultural extension program
a) The People’s Committee of the province shall assign a specialized authority affiliated to the local agricultural extension program designer and send enquires to relevant authorities;
b) The People’s Committee of the province shall a local agricultural extension program appraisal council;
c) According to appraisal results, the President of the People’s Committee of the province shall approve the local agricultural extension program and publish it on the web portal of the People’s Committee of the province.
3. Adjustment to the local agricultural extension program
During execution of the program, according to the local development guidelines and orientations and production and market demand, the People’s Committee of the province shall approve adjustments to the local agricultural extension program.
Article 25. Procedures for formulating, appraising and approving a local agricultural extension plan
1. Annually, according to the approved local agricultural extension program and market and production demand, the local agricultural extension organization and other organizations and individuals involved in agricultural extension shall propose and submit an agricultural extension plan and funding estimate to a local agricultural extension authority before September 30.
2. The local agricultural extension authority shall appraise contents and funding estimate and submit them to the People’s Committee at the same level.
3. The People’s Committees at all levels shall approve or assign their affiliates to approve the agricultural extension plan before November 30 and publish it as prescribed.
4. The People’s Committees at all levels shall decide to or assign their affiliates to implement the agricultural extension plan by assigning tasks or placing orders in accordance with applicable regulations.
Article 26. Management of the local agricultural extension plan
Presidents of the People’s Committees at all levels shall assign their affiliates to direct and provide guidelines for the agricultural extension plan, organize inspection, commissioning and settlement in accordance with applicable regulations.