Chương II Nghị định 81/2018/NĐ-CP: Khuyến mại
Số hiệu: | 81/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 22/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2018 |
Ngày công báo: | 06/06/2018 | Số công báo: | Từ số 681 đến số 682 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thương nhân thực hiện Chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết các khiếu nại (nếu có) liên quan đến chương trình khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4. Việc thực hiện khuyến mại phải đảm bảo:
a) Không đưa ra điều kiện để khách hàng được hưởng khuyến mại là phải từ bỏ, từ chối hoặc đổi hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;
b) Không có sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
5. Không được sử dụng kết quả xổ số để làm kết quả xác định trúng thưởng, làm căn cứ để tặng, thưởng trong các chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
1. Doanh nghiệp không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không được thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được thực hiện các hoạt động khuyến mại theo quy định của pháp luật nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các quy định cụ thể sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.
3. Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:
a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
b) Hàng thực phẩm tươi sống;
c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Thương nhân thực hiện khuyến mại tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền theo cách thức sau:
1. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
5. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
1. Nội dung của chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng. Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương theo quy định tại Khoản này.
3. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản.
2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện.
3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;
b) Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.
4. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
5. Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định tại Khoản 4 Điều này là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định được người trúng thưởng.
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương đương phải bao gồm:
a) Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng (họ và tên, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu);
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên. Trong trường hợp không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
c) Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu để làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.
1. Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, chương trình khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
a) Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử, quảng cáo và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;
c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính xác, đầy đủ;
d) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm tra, giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn;
e) Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chương trình khuyến mại (trừ trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này);
c) Cung cấp cho khách hàng, các thương nhân phân phối và các bên liên quan đầy đủ, chính xác và rõ ràng các nội dung thông tin phải thông báo công khai theo quy định tại Điều 97 Luật thương mại;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này.
2. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này:
a) Các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật thương mại và Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng đối với các hoạt động thuộc phạm vi hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ thông báo trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ thông báo qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.
4. Hồ sơ thông báo bao gồm 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Nội dung thông báo thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại.
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
6. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã thông báo phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được thông báo đến Sở Công Thương trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến Sở Công Thương nơi đã thông báo thực hiện khuyến mại. Hồ sơ thông báo gồm 01 văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức thông báo sau:
a) Nộp 01 hồ sơ qua đường bưu điện đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
b) Nộp 01 hồ sơ trực tiếp tại trụ sở các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại;
c) Nộp 01 hồ sơ qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Thông báo thực hiện khuyến mại có chữ ký và đóng dấu của thương nhân đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố;
d) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.
3. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.
8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đã được xác nhận đăng ký trước đó, thương nhân trước khi sửa đổi, bổ sung phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung bao gồm 01 văn bản thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận sửa đổi, bổ sung để phối hợp quản lý.
5. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của các khách hàng đã tham gia chương trình trước khi chương trình được sửa đổi, bổ sung nội dung.
1. Trong trường hợp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.
2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:
a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nơi đã đăng ký và được xác nhận) về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp phải trích nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào ngân sách nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp Khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại theo quyết định.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp ngân sách nhà nước, thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp. Các chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại phải được thương nhân lưu trữ và chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
b) Thương nhân thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 14 và các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định này không phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình thức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của thương nhân (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
e) Thời gian thực hiện khuyến mại;
g) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
h) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, việc chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn phải được thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận, việc chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại chỉ được thực hiện sau khi thương nhân thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo đầy đủ quyền lợi khách hàng đã tham gia chương trình.
3. Trong trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân, việc chấm dứt thực hiện chương trình phải được thương nhân công bố công khai theo một trong các cách thức quy định tại Điều 98 Luật thương mại, trên website của thương nhân (nếu có website) và phải đảm bảo thương nhân sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó; trừ trường hợp trong chương trình khuyến mại đó có sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng để khuyến mại hoặc có sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi hoặc có sử dụng thuốc lá, rượu, thuốc chữa bệnh để khuyến mại (trừ trường hợp dùng thuốc chữa bệnh để khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dưới mọi hình thức. Thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại khi:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật thương mại và Điều 3 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
SALES PROMOTION
Section 1. PRINCIPLES OF SALES PROMOTION, MAXIMUM VALUE OF GOODS OR SERVICES USED FOR SALES PROMOTION AND MAXIMUM DISCOUNT RATE OF GOODS OR SERVICES THAT ARE TARGET OF SALES PROMOTION
Article 3. Principles of sales promotion
1. Sales promotion program must be implemented in a lawful, honest, public and transparent manner and must not harm legitimate rights and benefits of consumers, other traders, organizations or individuals.
2. The trader doing sales promotion must enable the winners to receive prizes and take responsibility to handle complaints (if any) regarding the sales promotion program.
3. The trader doing sales promotion must guarantee the quality of goods and services that are target of the sales promotion (hereinafter referred to as ‘promoted product”) and goods and services used for sales promotion (hereinafter referred to as ‘promotional product”).
4. Sales promotion must ensure:
a) Customers are not required to give up, refuse or exchange goods and services of other traders or organizations;
b) The trader doing sales promotion must not directly make comparisons of their goods and services to those of other traders, organizations or individuals.
5. The lottery results must not be used as a foundation to determine the prize winner or to present and reward bonuses in sale promotion program in the forms prescribed in Claus 5, 6 and 9 in Article 92 of the Commercial Law.
Article 4. Sales promotion in the form of multi-level marketing
1. Businesses not registering multi-level marketing activities must not conduct sales promotion in multi-level form, in which there are multiple levels of participants who benefit from purchase by participants in lower levels.
2. Businesses involved in multi-level marketing activities must do sales promotion activities as required by laws must comply with regulations of the law on management of multi-level marketing activities.
Article 5. Promoted product and promotional product
Promoted product or promotional product must comply with regulations of the Commercial Law and the following regulations:
1. Promoted products must not include wines, lottery, cigarettes, breast milk substitutes, medicines for human use including those permitted for circulation as regulated by the Ministry of Health (except for the case in which sales promotion is dedicated to traders involved in drug trading), examination and treatment service of public medical facilities, education service provided by public educational facilities or public vocational training facilities, goods and services that have been banned from circulation in Vietnam and other goods and services prohibited from sales promotion as required by laws.
2. Promotional products must not include wines, lottery, cigarettes, curative medicines for human use including those permitted for circulation as regulated by the Ministry of Health (except for the case in which sales promotion is dedicated to traders involved in drug trading), goods and services that have been banned from circulation in Vietnam and other goods and services prohibited from sales promotion as required by laws.
3. Money can also be used as promotional merchandise, except for sales promotion conducted in the forms prescribed in Article 8, 10 and 11 of this Decree.
Article 6. Maximum value of promotional product
1. The promotional value of a unit of promoted product must not exceed 50% of the price of such promoted product unit before the promotion, except for promotion in the forms prescribed in Clause 8 in Article 92 of the Commercial Law and Article 8, Clause 2 in Article 9, Article 12, 13 and 14 of this Decree.
2. Total value of promotional product of a sales promotion program conducted by traders must not exceed 50% of total value of promoted product, except for forms of promotion prescribed in Clause 8 in Article 92 of the Commercial Law, Article 8 and Clause 2 in Article 9 of this Decree.
3. The value of promotional product falls into of following cases:
a) For the case in which traders conducting sales promotion neither directly produce or import promotional goods nor provide promotional services, the value of such promotional product will be equal to the price paid by traders doing sales promotion to purchase promotional products or the market prices of such promotional products at the time of publication.
b) For promotional products directly produced, exported or provided by traders doing sales promotion, their value will be equal to the buying price or import price of such promotional products.
4. For time-limited sales promotion (effective within certain frame of hours, days, weeks, months or seasons), the limit shall be 100% of the value of the promotional product. Such limit shall also be applied to sales promotion activities included in programs or activities of sales promotion decided by the Prime Minister.
5. Concentrated sales promotion programs prescribed in Clause 4 in this Article include:
a) time-limited sales promotion programs effective within certain frame of hours, days, weeks, months or seasons conducted by the central and provincial state agencies for the purpose of implementing economic development policies which covers national and local objectives. The State shall issue incentive policies for conducting concentrated sales promotion programs. All traders are entitled to participate in such programs;
b) Sales promotion programs on Tet holidays and other holidays as prescribed in the labor law include:
- sales promotion programs on Lunar New Year conducted 30 days ahead of the first day of lunar year;
- sales promotion programs conducted on other holidays. Sales promotion period of each promotion program conducted on Tet holidays or other holidays shall not exceed the time for such holidays in accordance to the labor law.
Article 7. Maximum discount rate for the promoted product
1. The maximum discount must not exceed 50% of the prices of such promoted product before the sales promotion.
2. For time-limited promotion prescribed in Clause 5 in Article 6, 100% discount shall be offered. 100% discount may be also applied to sales promotion activities included in programs or activities of sales promotion decided by the Prime Minister.
3. Maximum discount rate must not be applied to sales promotion of:
a) goods or services by price stabilization programs of the State;
b) fresh foods;
c) goods or service of the businesses going bankrupt, dissolving, changing their location or business sector or trade
Section 2. TYPES OF SALES PROMOTION
Article 8. Provision of sample goods or services free of charge
1. Sample goods given or sample services provided to customers must be those which traders are selling or providing or going to sell or provide on the market in accordance to the law.
2. When receiving sample goods or sample services, customers are not required to make any payment.
3. Traders conducting sales promotion programs by giving sample goods or services to customers must take responsibility for the quality of such sample goods or services and must inform customers of all information concerning the trial use of such sample goods or services.
Article 9. Gifting of goods or services
Traders shall do sales promotion in the form of gifting of goods or services in the following modes:
1. Gifting of goods or services with accompanied goods sale and purchase or service provision;
2. Gifting of goods or services without accompanied goods sale and purchase or service provision;
Article 10. Sale of goods or provision of services at discounted prices during the announced period of sales promotion
1. Where sales promotion is done in the form of discount, the discounted price of the promoted product offered at any time during the period of sales promotion shall comply with regulations prescribed in Article 7 of this Decree.
2. Discount on goods or services whose sale prices or charge rates are particularly quoted by the State is prohibited.
3. Discount of goods or services to lower than the minimum levels in cases where the State has set price frames or minimum prices for such goods or service is prohibited.
4. Taking advantage of this form of sales promotion to dump goods or services is prohibited.
5. Total duration of sales promotion done in the form of discount for a certain goods or service mark must not exceed 120 days in a year excluding the duration of sales promotion programs conducted in the form of discount included in the concentrated sales promotion programs and trade promotion programs decided by the Prime Minister.
Article 11. Sale of goods or provision of services together with coupons
1. Coupons are used for receiving or purchasing goods or services from certain traders.
2. The maximum value of the coupon given together with a unit of goods sold or service provided during the sales promotion period must comply with regulations on the maximum material value of the promotional product prescribed in Article 6 of this Decree.
3. Coupons must contain relevant information prescribed in Article 97 of the Commercial Law.
Article 12. Sale of goods or provision of services together with promotional contest entry form for selecting the prize winner according to rules and prizes already announced
1. Contents of the promotional contest must include relevant information prescribed in Article 97 of the Commercial Law and must not be contrary to historical, cultural, ethic traditions and fine customs and practices of Vietnam.
2. Promotional contests and prize-awarding day must be organized publicly and witnessed by representatives of customers and notified to Department of Trade and Industry of localities where such promotional contests and prize-awarding day are organized before the promotional contest and prize-awarding day. For the case in which total value of prizes awarded in the sales promotion is under VDN 100 million, the trader doing such sales promotion are not required to notify the Department of Trade and Industry as prescribed in this Clause.
3. The trader doing sales promotion must organize promotional contest and prize-awarding day according to rules and prizes already announced.
Article 13. Sale of goods or provision of services together with participation by customers in promotional games of chance in connection with the purchase of goods or service and winning of prizes due to chance of participants according to rules and prizes already announced ( hereinafter referred to as promotional games of chance)
1. The determination of the prize winner of the promotional games of chance must be organized publicly according to rules announced, witnessed by customers and recorded in writing.
2. Where proofs of prize-winning are issued together with goods by being attached to goods or inserted into the goods, the trader doing sales promotion must notify the place and time of inserting proofs of prize-winning into the goods to the Department of Trade and Industry of the locality where proofs of prize-winning are inserted into the goods before the day they are inserted.
3. Proofs of prize-winning of the promotional games of chance must meet the following criteria:
a) The proofs must be presented in the material forms such as lottery form, contest entry form, lottery tickets, scratch cards, tickets or stamps, prize-winning tickets or stamps; lids, buttons, bottoms, hulls, trunks of the product package or the products and the prize itself or in the form of data containing information such as messages; electronic emails, codes, transaction codes, customer codes, product codes or other equivalent forms as the basis for determining the prize winner by chance.
b) The proofs must be issued in the forms different from the lottery ticket issued by the State and the State lottery results must not be used as the basis for determining the prize winner.
4. Traders conducting promotional games of chance must remit 50% of announced prize value into state budget if the prize winner is unidentified.
5. When the duration of awarding ends, the prize without any receiver or unidentified prize winner will be considered as the prize without the winner of the promotional game of chance prescribed in Clause 4 in this Article.
Article 14. Organization of frequent customer programs as the basis for awarding customers according to the quantity or value of goods or services purchased in the forms of customer cards or coupons acknowledging the goods or service purchase
1. The trader doing sales promotion must comply with regulations on notification of relevant information prescribed in Article 97 of the Commercial Law and be responsible for timely, accurately confirming the participation by customers in frequent customer programs.
2. Contents presented and stored in the customer card or coupon acknowledging the goods or service purchase must contain:
a) name of the card or coupon and customer information such as their full name, identity card or passport
b) conditions and modes for acknowledging the participation by customers in the frequent customer program. For the case in which the card or coupon fails to present sufficient information specified in this point, such information must be promptly and sufficiently provided for customers when they start to participate in the program.
c) the quantity or value of goods purchased as the basis for determining benefits offered to customers; particular conditions for quantity or value of goods or services purchased or used by customers to be awarded.
Article 15. Goods or service sales promotion with the use of the Internet, electronic media or information technologies
1. The trader doing sales promotion programs relating to the use of the Internet, electronic media or the application of information technologies or other instruments must comply with sales promotion provisions of the Commercial Law, this Decree or relevant law provisions.2. The trader providing the service of e-commerce website or promotional online website shall be responsible for:
a) assuring all information about sales promotion activities posted on the website conforms to the law on sales promotion, e-commerce, advertisement and relevant law provisions;
b) asking the trader doing sales promotion on the website to provide information on sales promotion activities;
c) providing an inspection and supervision mechanism to make sure information is provided sufficiently and accurately by the trader doing sales promotion;
d) timely taking actions against sales promotion acts violating the law on the website when discovering or receiving comments on such acts.
dd) assisting state management agencies in investigating, inspecting, supervising sales promotion acts violating the law, providing information concerning trading registration and trading history and other documents regarding the offenders;
e) playing the role of a third party in charge of providing information on sales promotion activities for consumers as required by the law on consumer rights and benefits protection.
Section 3. NOTIFICATION, REGISTRATION, PUBLICATION, REPORTING OF SALES PROMOTION RESULTS AND TERMINATION OF SALES PROMOTION
Article 16. Obligations of traders doing sales promotion
1. The trader doing sales promotion prescribed in Point a in Clause 1 in Article 2 of this Decree is required to:
a) notify and register sales promotion with competent regulatory agencies;
b) be responsible to laws and customers for sales promotion programs, except for hiring traders that do sales promotion as prescribed in Point b in Clause 1 in Article 2 of this Decree;
c) provide customers, distribution traders and relevant parties with sufficient, accurate and clear information required to be publicly notified as prescribed in Article 97 of the Commercial Law;
d) fulfill other obligations as prescribed in Article 96 of the Commercial Law and this Decree.
2. The trader doing sales promotion prescribed in Point b in Clause 1 in Article 2 of this Decree is required to:
a) fulfill other obligations as prescribed in Clause 5 in Article 96 of the Commercial Law and this Decree.
b) be responsible to laws and customers for activities specified in the sales promotion service contract.
Article 17. Notification of sales promotion
1. Traders must notify sales promotion activities to all Departments of Trade and Industry of localities where the sales promotion is conducted before conducting sales promotion programs in the forms prescribed in Clause 8 in Article 92 of the Commercial Law and Article 8, 9, 10, 11, 12 and 14 of this Decree. The notification document must be sent to the Department of Trade and Industry at least 03 working days before the sales promotion program is conducted (according to the receiving date specified in the delivery note if the document is sent by post, according to the date recorded in the confirmation note of if it is sent directly; according to the time recorded on the email system or the date recorded on the system if it is sent via the public online service system).
2. Traders not required to notify sales promotion if doing types of sales promotion prescribed in Clause 8 in Article 92 of the Commercial Law and Article 8, 9, 10, 11, 12 and 14 of this Decree including:
a) Traders doing sales promotion prescribed in Clause 1 in this Article of which the total prizes or gifts are valued under VND 100 million;
b) Traders selling goods and doing sales promotion via e-commerce website or promotional online website
3. Traders may select one of the following forms of notification:
a) Submitting a notification document to the Department of Trade and Industry of the locality where the sales promotion program is conducted by post;
a) Submitting a notification document directly to the head office of the Department of Trade and Industry of the locality where the sales promotion program is conducted;
c) Submitting a notification document with an e-signature or a scan of the announcement of sales promotion bearing the signature and seal of such traders to the email address published by the Departments of Trade and Industry;
d) Using the public online service system provided by the Department of Trade and Industry.
4. The notification document shall include an announcement of sales promotion according to Form no.1 provided in the Appendix issued together with this Decree.
5. Contents of sales promotion to be notified shall contain:
a) the name of the trader doing sales promotion;
b) the name of the sales promotion;
c) the place of sales promotion program (province, city where the trader conduct the program);
d) the type of sales promotion;
dd) promoted product;
e) promotional product (prize or gift);
g) time of sales promotion;
h) customers of the sales promotion (who benefits from the sales promotion)
i) prize structure and total value of the prize of the sales promotion;
k) details of the sales promotion
l) names of traders involved in the sales promotion, duty of each trader engaged in such sales promotion if the sales promotion is done by more than one trader.
6. The information on sales promotion provided by the trader must be published in suitable forms such as written form or via websites or others forms with equivalent effectiveness not sooner than the time of such sales promotion by state management agencies.
Information to be published must contain:
a) the name of the trader doing sales promotion;
b) details of the sales promotion;
c) time of sales promotion;
d) place of sales promotion
Article 18. Notification of amendments to sales promotion
1. With regard to amendments to sales promotion that is notified to the Department of Trade and Industry, traders must notify the amendments to sales promotion to the Department of Trade and Industry to which the sales promotion has been notified before amending such sales promotion. The notification document shall include an announcement of amendments to sales promotion according to Form no.6 provided in the Appendix issued together with this Decree.
2. Traders may select one of the following forms of notification:
a) Submitting a notification document to the Department of Trade and Industry of the locality where the sales promotion is done by post;
a) Submitting a notification document directly to the head office of the Department of Trade and Industry of the locality where the sales promotion is done;
c) Submitting a notification document with an e-signature or a scan of the announcement of sales promotion bearing the signature and seal of such traders to the email address published by the Departments of Trade and Industry;
d) Using the public online service system provided by the Department of Trade and Industry.
3. Amendments to sales promotion programs must not harm rights and benefits of customers participating in the program before it is amended.
Article 19. Registration of sales promotion
1. Traders must follow the administrative procedure for registration of sales promotion and must have their registration certified by competent state management agencies before conducting sales promotion programs in the forms prescribed in Article 13 of this Decree and other forms as prescribed in Clause 9 in Article 92 of the Commercial Law.
2. Competent state management agencies prescribed in Clause 1 in this Article include:
a) the Department of Trade and Industry for promotional games of chance conducted in the locality of a province or centrally-affiliated city;
b) the Ministry of Trade and Industry for promotional games of chance conducted in localities of 2 or more provinces and centrally-affiliated cities and other types of promotional games of chance
3. Traders may make registration in one of the following forms:
a) Submitting an application for registration to competent state management agencies by post;
a) Submitting an application for registration directly to the head office of competent state management agencies;
c) Using the public online service system provided by competent state management agencies.
4. An application for sales promotion registration must include:
a) an application form for registration of sales promotion according to Form no.2 provided in the Appendix issued together with this Decree;
b) documented rules of sales promotion according to Form no.3 provided in the Appendix issued together with this Decree;
c) proofs of prize winning or a detailed description of such proofs;
d) an uncertified copy of document of the promotional product as required by laws
5. Contents of registration of sales promotion contain:
a) the name of the trader doing sales promotion;
b) the name of the sales promotion;
c) the locality where such sale promotion is done (province, city where the trader do the sales promotion);
d) the type of sales promotion;
dd) the promoted product;
e) the promotional product (prize or gift);
g) time of sales promotion;
h) customers of the sales promotion who benefit from the promotion
i) prize structure and total value of the prizes of the promotion;
k) details of the promotion (rules of the sales promotion)
l) names of traders involved in the sales promotion and duty of each trader engaged in such promotion if the sales promotion is done by more than one trader.
6. Competent state management agencies in charge of commerce prescribed in Clause 2 in this Article must consider and reply to traders whether to certify their registration of sales promotion programs and provide clear explanation as regulated by laws if refusing such registration within 05 working days from the day on which the application is received (according to the receiving date recorded in the delivery note if such application is sent by post or according to the date recorded in the confirmation note if it is submitted directly or the date recorded on the system if it is sent via the public online website system). a) Contents of certifying or refusing the registration must conform to Form no.4 or 5 provided in the Appendix issued together with this Decree.
7. For the case in which the registration is certified by the Ministry of Trade and Industry, such Ministry must notify the certified sales promotion program to the Department of Trade and Industry of the locality where such program is conducted for the purpose of cooperating in management.
8. The information on sales promotion programs registered by traders and certified by competent agencies must be published in suitable forms such as written form or via websites or others forms with equivalent effectiveness not sooner than the time of such programs by state management agencies. Information to be published must contain:
a) the name of the trader doing sales promotion;
b) details of the sales promotion
c) time of sales promotion;
d) the locality where such promotion is done
Article 20. Registration of amendments to sales promotion programs
1. With regard to amendments to registered sales promotion programs, the traders must register the amendments to sales promotion programs with the competent state management agencies to which the registration is applied for before amending such programs. An application for amendments shall include a document according to Form no.6 provided the Appendix issued together with this Decree.
2. The trader may apply for the registration in one of the following forms:
a) Submitting an application for amendments to competent state management agencies by post;
a) Submitting an application for amendments directly to the head office of competent state management agencies;
c) Using the public online service system provided by competent state management agencies.
3. Competent state management agencies in charge of commerce prescribed in Clause 2 in this Article must consider whether to approve of amendments to sales promotion programs and provide clear explanation as regulated by laws if refusing such amendments within 05 working days from the day on which the application is received (according to the receiving date recorded in the delivery note if such application is sent by post or according to the date specified in the confirmation note if it is submitted directly or the date recorded on the system if it is sent via the public online website system).
4. For the case in which the amendments is approved by the Ministry of Trade and Industry, such Ministry must notify amended sales promotion program to the Department of Trade and Industry of the locality where such program is conducted for the purpose of cooperating in management.
5. Amendments to sales promotion programs must not harm the rights and benefits of customers participated in the program before it is amended.
Article 21. Publishing sales promotion results, awarding and reporting the results of sales promotion programs
1. For sales promotion programs conducted in the forms prescribed in Article 12 and 13 of this Decree and other forms prescribed in Article 92 of the Commercial Law, the duration of publishing promotion results and awarding of sales promotion programs must not exceed 45 days from the day the sales promotion programs end.
2. Reporting the results of sales promotion programs:
a) The trader doing sales promotion must send a written report of the results of sales promotion programs according to Form no.7 provided in the Appendix issued together with this Decree to competent state management agencies who have received their application for registration and granted a registration certificate to them within 45 days from the expiration date of the awarding period of the sales promotion programs conducted in the forms prescribed in Article 13 of this Decree or other forms prescribed in Clause 9 in Article 92 of the Commercial Law. For the case in which 50 % of value of the prize without the winner is remitted into state budget, state management agencies must issue a decision on collecting 50% of value of such prize of sales promotion programs according to Form mo.8 provided in the Appendix issued together with this Decree within 07 working days from the day on which the report is received. Traders must remit 50% of announced value of the prize without the winner into state budget as decided within 15 working days from the day on which such decision is received.
The trader must send a written report according to Form no.9 provided in Appendix issued together with this Decree to state management agencies who issue the collection decision within 10 days from the day on which the prize value is remitted into state budget. The trader must retain and take responsibility for documents regarding the report of promotion results as regulated by laws for serving the works of investigation, inspection and supervision.
b) The trader doing sales promotion in the forms prescribed in Clause 8 in Article 92 of the Commercial Law, Article 8, 9, 10, 11 and 14 and cases prescribed in Point a in Clause 2 in Article 17 of this Decree is not required to make a report of promotion results.
3. The traders doing sales promotion in the type different from those prescribed in Point b in Clause 2 in this Article must publish the promotion results at the place of sales promotion or on media or their website (if any). Information to be published must contain:
b) the name of the sales promotion program;
c) the locality where such program is conducted (province, city where the trader conduct the program);
d) the type of sales promotion;
dd) the promoted product;
e) the promotional product (prize or gift);
c) time of sales promotion;
h) customers of the sales promotion program (who benefit from the promotion)
i) prize structure and total value of the prizes of the promotion;
Article 22. Termination of sales promotion programs
The trader doing sales promotion must not terminate the sales promotion programs ahead of the announced time confirmed by the competent state management agencies, except for the following cases:
1. In case of force majeure, the trader must notify the termination of sales promotion programs ahead of time to customers and competent state management agencies in charge of commerce.
2. For the case in which the trader doing sales promotion runs out of promoted product or promotional product or issues all proofs of winning announced or certified by state management agencies, termination of sales promotion programs is acceptable if it is notified to competent state management agencies and must not harm the rights and benefits of customers participating in such promotion.
3. For the case in which the termination of a part or whole sales promotion programs is required by state management agencies, such termination must be published in one of the forms prescribed in Article 98 of the Commercial Law, on the website of the trader (if any) and must not harm the rights and benefits of customer participating in such promotion; except for the case in which the promotional product is prohibited or restricted product or product not permitted for circulation or provision, alcoholic drink given to people under 18 or cigarette, wine, medicines (except for medicines used for sales promotion for medicines traders) The trader will be asked to terminate sales promotion programs if he/she:
a) violates regulations in Article 100 of the Commercial Law and Article 3 of this Decree;
b) fails to fulfill or fulfills obligations prescribed in rules of sales promotion programs registered with competent state management agencies in charge of commerce in an improper and insufficient manner.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực