Số hiệu: | 81/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/07/2010 | Ngày hiệu lực: | 08/09/2010 |
Ngày công báo: | 29/07/2010 | Số công báo: | Từ số 434 đến số 435 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/11/2015 |
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh trực thuộc thống nhất.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác.
1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng bao gồm: máy soi X-quang, máy phát hiện, xử lý chất nổ, máy phát hiện kim loại, máy camera giám sát, thiết bị phát hiện xâm nhập, thiết bị nhận dạng, hệ thống chiếu sáng an ninh và các thiết bị khác sử dụng vào hoạt động bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phải có hệ thống kỹ thuật, các trang bị, thiết bị cần thiết, thích hợp để thực hiện đầy đủ các biện pháp an ninh phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình quy định tại Nghị định này.
3. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, đáp ứng được các tiêu chuẩn về chuyên môn và an toàn đối với sức khỏe con người.
1. Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phương án lắp đặt, vận hành, sử dụng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị an ninh hàng không dân dụng đưa vào khai thác phải có giấy phép khai thác, sử dụng.
3. Đơn vị quản lý hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng có trách nhiệm xây dựng, ban hành tài liệu khai thác, bảo dưỡng hệ thống, trang thiết bị; duy trì đầy đủ tiêu chuẩn, tính năng kỹ thuật của hệ thống, trang thiết bị; khi có thay đổi kết cấu, sửa chữa lớn phải sửa đổi, bổ sung tài liệu một cách phù hợp.
4. Việc sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng chỉ được thực hiện tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận, được đơn vị quản lý giám sát chặt chẽ.
5. Thiết bị đo lường, kiểm chuẩn phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định pháp luật về đo lường.
6. Hình ảnh của máy thu hình (camera), máy soi phải được lưu giữ thích hợp phục vụ cho việc truy xét trong trường hợp cần thiết. Mẫu thử, hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng phải được lưu giữ và xuất trình khi có yêu cầu.
ESTABLISHMENTS PROVIDING CIVIL AVIATION SECURITY SERVICES; CIVIL AVIATION SECURITY EQUIPMENT
Article 43. Establishments providing civil aviation security services at airports
1. Airport and airfield operators shall establish their own systems of establishments providing security services in a uniform manner.
2. Establishments providing security services must be granted operation licenses by he Civil Aviation Administration of Vietnam.
Article 44. Requirements on civil aviation security technical systems and equipment
1. Civil aviation security technical system and equipment include X-ray scanners, explosive detecting and disposing devices, metal detectors, monitoring cameras, access detectors, identification devices, security lighting systems and other equipment used to assure the security of civil aviation.
2. Airport and airfield operators, aircraft operators, air navigation service providers and aviation service providers must have necessary and appropriate technical systems and equipment so that they can implement adequate security measures to prevent and respond to acts of unlawful interference within the scope of their respective responsibilities defined in this Decree.
3. Civil aviation security technical systems and equipment at airports and airfields must be compatible and uniform, meeting professional standards and ensuring safety for human health.
Article 45. Management and operation of civil aviation security technical systems and equipment
1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall approve plans on installation, operation and use of civil aviation security technical systems and equipment at airports and airfields.
2. Civil aviation security technical systems and equipment must have operation or use permits before they are put into operation.
3. Units managing civil aviation security technical systems and equipment shall develop and issue materials on the operation and maintenance of such systems and equipment; maintain adequate technical standards and properties of these systems and equipment: and supplement these materials appropriately when such systems and equipment undergo any structural modifications and overhauls.
4. Repair of civil aviation security technical systems and equipment may be conducted only at maintenance and repair establishments approved by the Civil Aviation Administration of Vietnam and under strict supervision of managing units.
5. Measuring and verifying devices used in checking, maintaining and repairing civil aviation security technical systems and equipment must be inspected and corrected under the law on measurement.
6. Camera and scanner images must be appropriately kept to serve tracking when necessary. Testing samples, dossiers and logbooks of operation and maintenance of civil aviation security technical systems and equipment must be preserved and produced upon request.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực