Chương 3 Nghị định 81/2010/NĐ-CP: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
Số hiệu: | 81/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/07/2010 | Ngày hiệu lực: | 08/09/2010 |
Ngày công báo: | 29/07/2010 | Số công báo: | Từ số 434 đến số 435 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an ninh hàng không dân dụng; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng.
2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan trong việc thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong xây dựng và cải tạo cảng hàng không, sân bay; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; ban hành danh mục vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay.
5. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lập dự toán kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định pháp luật.
6. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, công tác phòng, chống khủng bố, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, nhất là các thông tin về âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Hàng không Việt Nam). Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Công an phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc đánh giá những rủi ro và mức độ đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng.
2. Chỉ đạo các đơn vị công an trung ương, cơ sở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu triển khai các công tác:
a) Thông báo tình hình có liên quan đến an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác;
b) Xây dựng phương án bảo vệ địa bàn nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm;
c) Chủ trì, phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ của ngành hàng không tổ chức tuần tra, duy trì trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn; đảm bảo an ninh, an toàn khu vực lân cận cảng hàng không để phòng ngừa nguy cơ tấn công tàu bay từ mặt đất bằng các loại vũ khí khi tàu bay cất, hạ cánh và các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không;
d) Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức, quản lý và làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với hành khách, thành viên tổ bay đi trên chuyến bay quốc tế; chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh;
e) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không cho lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng.
1. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, nhất là các thông tin về âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Hàng không Việt Nam). Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc đánh giá những rủi ro và mức độ đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng.
2. Chỉ đạo các đơn vị quân đội các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật.
3. Chỉ đạo các đơn vị quân đội nơi có cảng hàng không, sân bay dùng chung kiểm soát các lối vào khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng từ các khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự; phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
4. Phối hợp với ngành hàng không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, tàu bay, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện khi tàu bay dân dụng hoạt động tại khu vực quân sự.
Chính quyền địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay, nơi lắp đặt các trang thiết bị phục vụ hoạt động hàng không dân dụng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan để bảo vệ tài sản, bảo vệ tĩnh không, cấm việc thả các vật thể bay trong không trung, duy trì trật tự công cộng và tuyên truyền, vận động nhân dân tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của mình.
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng.
2. Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam.
3. Phê duyệt Quy chế an ninh hàng không dân dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam. Cấp phép, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng. Cấp, gia hạn, đình chỉ hiệu lực giấy phép khai thác trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng. Thẩm định các tiêu chuẩn, yêu cầu về an ninh hàng không dân dụng trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.
4. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định nội bộ, thừa nhận, áp dụng tiêu chuẩn đối với hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh hàng không dân dụng; quản lý việc cấp thẻ, giấy phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng.
5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng. Thực hiện khảo sát và thử nghiệm an ninh, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.
6. Chỉ đạo, xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng thống nhất, bảo đảm khả năng tham gia ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng. Bổ nhiệm giám sát viên an ninh hàng không dân dụng để thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng.
7. điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng các tiêu chuẩn, biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
9. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không dân dụng.
10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
1. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành viên, cơ cấu tổ chức của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
3. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia có con dấu, có tài khoản riêng theo quy định pháp luật.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng tập trung, thống nhất, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay;
d) Khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không dân dụng.
đ) Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ngoài cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu, phương án điều hành tàu bay khi đang bay bị can thiệp bất hợp pháp theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng cho các hoạt động của mình, bảo vệ các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3. Các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;
c) Bố trí tối thiểu 02 (hai) chỗ ngồi trên chuyến bay để vận chuyển lực lượng an ninh đi làm nhiệm vụ khi nhận được yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải;
d) Kinh phí mua vé hành khách để các lực lượng an ninh hàng không dân dụng đi làm nhiệm vụ do các cơ quan cử người thanh toán theo quy định pháp luật.
4. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam Chương trình an ninh hàng không dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa điểm kinh doanh chính phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được chấp thuận.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng phù hợp với Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
RESPONSIBILITIES OF CONCERNED AGENCIES AND ORGANIZATIONS
Article 22. Responsibilities of the Ministry of Transport
1. To perform the state management of civil aviation security; to promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation policies, legal documents, administrative procedures, standards and regulations concerning civil aviation security.
2. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and concerned ministries and branches in collecting information and evaluating threats to civil aviation security of Vietnam; to decide on civil aviation security assurance measures according to its competence.
3. The Minister of Transport shall issue specific regulations on civil aviation security assurance in the construction and renovation of airports and airfields; dossiers and procedures for issuing civil aviation security supervisor cards and civil aviation security supervision permits.
4. The Minister of Transport shall issue a circular on the civil aviation security program of Vietnam and quality control of civil aviation security, a circular on training in civil aviation security operations; authorize the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam to approve civil aviation security programs of airport and airfield operators, plans on guiding aircraft in flight which are subjected to unlawful interference; approve civil aviation security programs of foreign air carriers operating in Vietnam; and issue a list of dangerous articles prohibited from introduction on board aircraft.
5. To draw up budget estimates for civil aviation security assurance work under law.
6. To direct the Civil Aviation Administration of Vietnam in civil aviation security assurance work, anti-terrorism work and response to acts of unlawful interference with civil aviation. To effectively coordinate with concerned ministries and branches in implementing the civil aviation security program of Vietnam and other regulations on civil aviation security and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 23. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. To periodically and irregularly exchange and provide information on political security and social order and safety; plots, methods and tricks of terrorists, reactionary organizations and crimes, especially information on plots of unlawful interference with civil aviation, to the Ministry of Transport (via the Civil Aviation Administration of Vietnam). To direct its attached units to collaborate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in assessing risks and levels of threat to civil aviation.
2. To direct central and grassroots public security units in localities in which exist airports, airfields and works and equipment of air navigation service providers to:
a/ Report on the situation of security, order, crime and other violations of law;
b/ Make plans for protecting areas with airports, airfields and works and equipment of air navigation service providers; apply measures to prevent and combat crimes;
c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with civil aviation security and guard forces of the aviation sector in, patrolling, maintaining social order and safety in localities; ensure security and safety of adjacent areas of airports in order to prevent risks of attacking from the ground with assorted weapons aircraft upon landing and take-off, and acts of breaching air clearance;
d/ Receive and deal with crimes and violations related to security and traffic order and safety under law;
e/ Organize, manage and carry out immigration procedures for passengers and flight crews of international flights; assume the prime responsibility for and coordinate in managing and supervising passengers whose entry is denied;
f/ Make and implement emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities prescribed by law.
3. To conduct professional training and guidance on implementing civil aviation security assurance measures for civil aviation security forces, guard and fire-fighting forces of the civil aviation sector.
Article 24. Responsibilities of the Ministry of National Defense
1. To periodically and irregularly exchange and provide information on plots, methods and tricks of terrorists, reactionary organizations and crimes, especially information on plots of unlawful interference with civil aviation, to the Ministry of Transport (via the Civil Aviation Administration of Vietnam). To direct its units to collaborate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in assessing risks and levels of threat to civil aviation.
2. To direct army units at all levels in localities with airports and airfields to join in making and implementing emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities prescribed by law.
3. To direct army units at all levels in localities with airports and airfields under common use to control entrances from areas used for military operations to areas used for civil aviation operations; coordinate with civil aviation security forces in patrolling, guarding and protecting adjacent areas between areas used for civil aviation operations and areas used for military operations.
4. To coordinate with the civil aviation sector in implementing civil aviation security assurance measures with respect to passengers, aircraft, cargo, mail and postal matters and parcels when civil aircraft operating in military areas.
Article 25. Responsibilities of the Ministry of Finance
To direct customs units at international airports to coordinate with the civil aviation security forces in checking and controlling baggage, cargo, mail and postal parcels and matters in order to detect and prevent dangerous articles from unauthorized introduction on board aircraft.
Article 26. Responsibilities of the Ministry of Home Affairs
To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, stipulating salary mechanisms suitable to full-time and part-time state budget-salaried civil servants and public employees in security assurance work in the transport sector.
Article 27. Responsibilities of local administrations
Local administration in localities with airports, airfields and works and equipment installed to serve civil aviation shall coordinate with related agencies and units in protecting property and air clearance, prohibiting the flying of objects in the air, maintaining public order, conducting public information work and mobilizing people to abide by regulations on civil aviation security assurance; and implementing emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities and powers.
Article 28. Responsibilities of the Civil Aviation Administration of Vietnam
1. To formulate and submit to the Minister of Transport for promulgation a circular on the civil aviation security program of Vietnam and quality control of civil aviation security, and a program on professional training in civil aviation security.
2. By authorization of the Minister of Transport, to approve civil aviation security programs of airport and airfield operators, civil aviation security programs of Vietnamese aircraft operators, and plans on guiding aircraft in flight which are subjected to unlawful interference; and approve civil aviation security programs of foreign air carriers operating in Vietnam.
3. To approve civil aviation security regulations of aviation service providers; plans on organization of civil aviation security forces of airport and airfield operators, air navigation service providers, and Vietnamese air carriers. To grant, suspend and withdraw licenses to provide civil aviation security services. To conduct appraisal based on civil aviation security standards and requirements of construction and renovation designs of airports and airfields.
4. To promulgate or submit to competent authorities for promulgation internal regulations, regulations on recognition and application of standards to technical systems and equipment that assure civil aviation security; to inspect, grant licenses to and evaluate professional qualifications of civil aviation security personnel; and manage the grant and forms of civil aviation security supervision permit and civil aviation security supervisor card.
5. To guide, inspect, examine and supervise compliance with the law on civil aviation security by organizations and individuals in civil aviation operations. To conduct security surveys and tests, and handle violations according to its competence.
6. To direct and build a uniform civil aviation security force, ensuring its capacity to join in responding to acts of unlawful interference with civil aviation and maintaining social order and safety in areas in which civil aviation operations are carried out. To appoint civil aviation security supervisors to inspect and supervise compliance with the law on civil aviation security.
7. To coordinate civil aviation security assurance work; to collect information and assess risks of endangering Vietnam's civil aviation security; to decide to apply civil aviation security standards, measures, processes and procedures appropriate to these risks within the scope of their competence.
8. To coordinate with related agencies and units in effectively implementing the civil aviation security program of Vietnam and other laws on civil aviation security and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
9. To act as the focal point in international relation and cooperation on civil aviation security.
10. To direct airport authorities in examining and supervising compliance with regulations on civil aviation security at airports and airfields.
Article 29. The National Civil Aviation Security Committee
1. The National Civil Aviation Security Committee is an inter-agency coordinating committee to assist the Prime Minister in directing ministries, sectors and localities in assuring civil aviation security of Vietnam.
2. The Prime Minister shall decide to set up and define the functions, tasks, powers, composition and organizational structure of the National Civil Aviation Security Committee.
3. The National Civil Aviation Security Committee has its own seal and accounts under law.
Article 30. Responsibilities of other organizations and individuals
1. Airport and airfield operators shall:
a/ Elaborate their civil aviation security programs and implement them after they are approved;
b/ Make and implement emergency plans for initial response to acts of unlawful intervention within the scope of their respective responsibilities as prescribed by law;
c/ Build uniform civil aviation security forces and arrange vehicles, facilities and equipment and other necessary conditions for assuring civil aviation security, protect airports and airfields and maintain public order at airports and airfields;
d/ When designing, constructing and renovating works within airports or airfields, to assure civil aviation security requirements and standards;
e/ Provide services of assuring civil aviation security at and outside airports and airfields.
2. Air navigation service providers shall:
a/ Make plans on response to air navigation incidents, plans for guiding aircraft in flight which are subject to unlawful interference in line with the overall emergency plan on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their respective responsibilities, and implement these plans after they are approved;
b/ Build civil aviation security forces and arrange vehicles, facilities and equipment and other necessary conditions for assuring civil aviation security for their activities, and protect air navigation service establishments.
3. Vietnamese air carriers shall:
a/ Elaborate civil aviation security programs and implement these programs after they are approved;
b/ Implement emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their respective responsibilities as prescribed by law;
c/ Reserve at least 2 (two) seats in each flight for security officers on duty when receiving a request of the Ministry of Transport;
c/ Passenger fares for civil aviation security officers on duty shall be paid by agencies appointing these officers.
4. Foreign air carriers engaged in scheduled transportation to and from Vietnam shall submit to the Civil Aviation Administration of Vietnam civil aviation security programs already approved by competent authorities of the countries in which they are headquartered or base their principal places of business, and implement them after they are approved.
5. Enterprises providing aviation services at airports and airfields shall formulate regulations on civil aviation security in accordance with civil aviation security programs of airport or airfield operators, and implement them after they are approved by the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam.