Chương 5 Nghị định 81/2010/NĐ-CP: Lực lượng an ninh hàng không dân dụng
Số hiệu: | 81/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/07/2010 | Ngày hiệu lực: | 08/09/2010 |
Ngày công báo: | 29/07/2010 | Số công báo: | Từ số 434 đến số 435 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng bao gồm:
a) Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.
b) Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng hàng không Việt Nam.
2. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng được tổ chức thống nhất, chịu sự chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự quản lý trực tiếp tương ứng của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam.
3. Cán bộ, nhân viên trong lực lượng an ninh hàng không dân dụng là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức, lai lịch chính trị rõ ràng và không nghiện ma túy; chấp hành sự thẩm tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Không tuyển chọn người đã có tiền án, tiền sự, từng nghiện ma túy vào lực lượng an ninh hàng không dân dụng. Đưa người bị kết tội, kết án, nghiện ma túy ra khỏi lực lượng an ninh hàng không dân dụng.
4. Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng an ninh hàng không dân dụng phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng hoặc giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo quy định pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
5. Phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng là lực lượng chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo quy định pháp luật.
2. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
c) Tham gia phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, các hành vi gây rối và vi phạm pháp luật khác.
3. Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không dân dụng trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hy sinh thì được hưởng chế độ, chính sách và được xem xét để công nhận là thương binh, liệt sỹ theo quy định pháp luật.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không bao gồm:
a) Tham mưu về chính sách, biện pháp, văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không dân dụng việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
c) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật;
d) Triển khai việc kiểm định, giám định, kiểm tra, đánh giá các trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo tiêu chuẩn được áp dụng;
đ) Tiếp cận, kiểm tra an ninh tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; kiểm tra, yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
e) Đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;
g) Thực hiện nhiệm vụ của giám sát viên an ninh hàng không dân dụng nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; lập biên bản về vụ việc xảy ra; chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định pháp luật;
h) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng hàng không Việt Nam bao gồm:
a) Tham mưu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện quy định, chính sách, tiêu chuẩn, chương trình, quy trình nghiệp vụ, thực hiện các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;
b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;
c) Tham gia huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng cho các đối tượng liên quan thuộc doanh nghiệp.
d) Triển khai công tác kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng theo hợp đồng đã ký kết;
đ) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.
1. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay bao gồm: nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động.
2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay, có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát người, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, phương tiện và các vật phẩm khác khi đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát ra, vào, hoạt động của người, phương tiện trong các khu vực hạn chế; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ sử dụng đi tàu bay của hành khách khi làm thủ tục cho hành khách;
b) Giám sát an ninh hàng không dân dụng tàu bay tại sân đỗ trước chuyến bay, các khu vực hạn chế; tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh, trật tự tại khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị lực lượng vũ trang để tuần tra, kiểm soát, duy trì an ninh trật tự khu vực sử dụng chung cho hoạt động quân sự và dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;
c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, chiếm giữ trụ sở, cơ sở, làm hư hỏng tàu bay, trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;
d) Kiểm tra, giám sát việc vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu cháy, nổ, vật dụng nguy hiểm khác đối với người được mang vũ khí vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc lên tàu bay;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để rà, phá, xử lý bom, mìn, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay; phối hợp xử lý hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật khác chứa vật phẩm nguy hiểm; tham gia phát hiện các hành vi buôn lậu, vận chuyển người, đồ vật bất hợp pháp;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động quy định được phép kiểm tra giấy tờ tùy thân. Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cảng hàng không, sân bay; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;
g) Lập hồ sơ đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật; ngăn chặn hoặc yêu cầu hãng hàng không từ chối vận chuyển đối với hành khách không làm chủ được bản thân hoặc có hành vi, lời nói uy hiếp an toàn, an ninh hàng không dân dụng;
h) Đề nghị Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng;
i) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không;
k) Bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cơ sở xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không khác theo quy định pháp luật;
l) Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng và can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;
m) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
1. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu bao gồm: nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động.
2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, làm hư hỏng trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, can thiệp bất hợp pháp vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
b) Kiểm tra, soi chiếu trong trường hợp cần thiết, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật ra, vào và hoạt động tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
d) Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;
đ) Lập hồ sơ đối với những người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật;
e) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không, Cục Hàng không Việt Nam;
g) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
1. Tham gia bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
2. Tham gia giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp gồm:
a) Người chỉ huy tàu bay được phép tạm giữ, lập hồ sơ đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi tàu bay hạ cánh để xử lý theo quy định pháp luật;
b) Thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác trên tàu bay đang bay;
c) Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm khác trên tàu bay đang bay;
d) Cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối.
đ) Nhân viên an ninh trên không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn đối tượng có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay, trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, nhân viên an ninh hàng không trên không được phép tiêu diệt đối tượng để bảo vệ tính mạng của hành khách trên tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
3. Nhân viên an ninh trên không được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn, tiêu diệt đối tượng can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay.
1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng; được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và việc trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng.
1. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng là sự xác nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền cho một nhân viên an ninh hàng không dân dụng có đủ năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải có giấy phép do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
CIVIL AVIATION SECURITY FORCES
Article 34. Operation areas of civil aviation security forces
Operation areas of civil aviation security forces embrace airports, airfields, establishments providing air navigation services; aircraft; establishments manufacturing, maintaining and repairing aircraft and aircraft equipment; establishments handling cargo, mail and postal matters and parcels; and establishments providing other aviation services.
Article 35. Organizational structure of civil aviation security forces
1. Civil aviation security forces consist of:
a/ Civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of the Civil Aviation Administration of Vietnam and airport authorities;
b/ Civil aviation security advisors, inspectors and supervisors, aviation security officers of airport or airfield enterprises, air navigation service providers and Vietnamese air carriers.
2. Civil aviation security forces shall be uniformly organized, placed under the direction of the Civil Aviation Administration of Vietnam, and respective direct management of the Civil Aviation Administration of Vietnam, airport authorities, airport operators, air navigation service providers and Vietnamese air carriers.
3. Officers and members of civil aviation security forces are Vietnamese citizens aged 18 or older, have good health, ethic qualities and clear political background and are not addicted to drugs. They shall submit to the verification, inspection and supervision by competent state agencies. Those who have criminal records or used to be addicted to drugs will not be recruited into civil aviation security forces. Those who are convicted or addicted to drugs shall be expelled from civil aviation security forces.
4. Officers and members of civil aviation security forces shall be granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam civil aviation security supervisor cards or civil aviation security officer permits under law in order to perform assigned duties.
5. Plans on organization of civil aviation security forces of airport or airfield operators, air navigation service providers and Vietnamese air carriers shall be submitted to the Civil Aviation Administration of Vietnam for approval.
Article 36. Functions, duties, powers and regime of civil aviation security forces
1. Civil aviation security forces shall work on a full-time basis to assure civil aviation security under law.
2. Civil aviation security forces have the following duties and powers:
a/ Advising, inspecting and supervising civil aviation security;
b/ Implementing civil aviation security assurance measures;
c/ Participating in preventing, detecting, deterring and responding to acts of unlawful interference with civil aviation and other acts of disturbance and violation of law.
3. While on duty, if officers and members of civil aviation security forces are injured or killed, they will be entitled to prescribed regimes and policies and considered for being recognized as war invalids or fallen heroes under law.
Article 37. Specific duties and powers of civil aviation advisors, inspectors and supervisors
1. Specific duties and powers of civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of the Civil Aviation Administration of Vietnam and port authorities include:
a/ Giving advice on policies, measures and legal documents on civil aviation security assurance;
b/ Inspecting and supervising compliance of organizations and individuals engaged in civil aviation with regulations on civil aviation security assurance;
c/ Making records of violations and proposing penalties under law;
d/ Carrying out appraisal, survey, examination and assessment of equipment, facilities and vehicles for assuring civil aviation security and civil aviation security officers against applied standards;
e/ Accessing and checking the security of aircraft, airports, airfields, aviation service-providing establishments, works, equipment, documents, vehicles and aviation employees; inspecting and requesting organizations and individuals to produce papers, documents or articles related to the implementation of civil aviation security assurance measures;
f/ Proposing the aviation inspectorate and directors of airport authorities to cancel flights for civil aviation security reasons;
g/ Performing duties of civil aviation security supervisors in order to prevent possible threats to civil aviation security; making records of any incidents occurred; and taking responsibility for their decisions before law;
h/ Receiving training in civil aviation security operations.
2. Specific duties and powers of civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of airport or airfield enterprises, air navigation service providers and Vietnamese air carriers include:
a/ Giving advice on the formulation and implementation of their enterprises' regulations, policies, standards, programs, professional processes and the implementation of measures to handle acts of violation related to civil aviation security assurance;
b/ Inspecting and supervising the implementation of their enterprises' regulations on civil aviation security assurance;
c/ Participating in training in civil aviation security operations for related persons of their enterprises;
d/ Performing their enterprises' inspection and supervision work with respect to units providing civil aviation security services under signed contracts;
e/ Receiving professional training in civil aviation security operations.
Article 38. Specific duties and powers of civil aviation security officers of airport and airfield enterprises
1. Civil aviation security officers of airport or airfield enterprises include screening security officers, controlling security officers and mobile security officers.
2. Civil aviation security officers of airport or airfield enterprises shall implement measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference with civil aviation at airports and airfields, having the following specific duties and powers:
a/ Checking, screening and supervising persons, baggage, cargo, mail, and postal matters and parcels, vehicles and other articles introduced into restricted areas or on board aircraft; controlling access to and operation of persons and vehicles in restricted areas; checking and comparing papers used for travel by air of passengers when carrying out procedures for them;
b/ Supervising civil aviation security of parked aircraft before departure and in restricted areas; organizing patrol, guard, protection and control of security and order in areas used for civil activities. Closely coordinating with armed forces units in patrolling, controlling and maintaining security and order in areas jointly used for military and civil activities at airports and airfields:
c/ Implementing measures to prevent, detect and deter acts that endanger the health and lives of people, occupy offices and facilities, damage aircraft and aviation equipment and facilities, disturb public order, theft on board aircraft and violations of law at airports and airfields and on board an aircraft;
d/ Inspecting and supervising the transportation of weapons, supporting tools, inflammable and explosive materials and other dangerous articles by persons permitted to carry weapons into restricted areas of airports and airfields or on board an aircraft;
e/ Coordinating with functional agencies and units in sweeping and disposing of bombs, mines, biological and chemical weapons and radioactive substances, taking measures to prevent epidemics at airports and airfields and on board an aircraft; collaborating in handling baggage, cargo, mail, and postal matters and parcels and other objects containing dangerous articles; and participating in detecting acts of smuggling and unlawfully transporting people and articles;
f/ While performing duties within the permitted scope of operation, checking personal identity papers. Seizing personal identity papers of persons committing acts that endanger civil aviation security; seizing weapons, explosives, inflammables and other dangerous articles illegally introduced into airports or airfields; resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist the seizure;
g/ Making records of persons who commit acts that endanger civil aviation security, disturbing public order at airports and airfields and on board aircraft and delivering them to competent state agencies for handling under law; deterring or requesting air carriers not to transport passengers who are unable to control themselves or commit acts or utter words threatening the safety and security of civil aviation;
h/ Requesting directors of airport authorities or aviation inspectors to cancel flights in order to prevent possible threats to the security of civil aviation;
i/ Making records of violations and proposing the handling of violations to competent persons or state agencies, and promptly reporting them to airport authorities;
j/ Assuring civil aviation security at establishments handling cargo, mail and postal matters and parcels and other establishments providing aviation services under law;
k/ Protecting scenes of incidents that threaten the security of civil aviation and unlawfully interfere with civil aviation at airports and airfields:
l/ Receiving training in civil aviation security operations; being furnished with weapons and supporting tools for performing their duties under law.
Article 39. Specific duties and powers of civil aviation security officers of air navigation service providers
1. Civil aviation security officers of air navigation service providers include screening security officers, controlling security officers and mobile security officers.
2. Civil aviation security officers of air navigation service providers have the following specific duties and powers:
a/ Implementing measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference with civil aviation, acts that threaten the health and lives of people, damage aviation equipment and facilities, disturb public order, theft and other violations of law at their establishments; protecting scenes of incidents that threaten the security of civil aviation and unlawfully interfere with civil aviation at their establishments;
b/ Checking and screening when necessary, and supervising persons, vehicles and articles accessing and operating at their establishments;
c/ Organizing patrol, guard, protection and control of the security and order at their establishments;
d/ Seizing personal identity papers of persons committing acts that threaten the security of civil aviation; seizing weapons, explosives, inflammables and other dangerous articles unlawfully introduced into their establishments; resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist the seizure;
e/ Making records of persons who commit acts that threaten the security of civil aviation, disturbing public order at their establishments and delivering them to competent state agencies for handling under law;
f/ Making records of violations and proposing the handling of violations to competent persons or state agencies, and promptly reporting them to airport authorities and the Civil Aviation Administration of Vietnam;
g/ Receiving training in civil aviation security operations; being furnished with weapons and supporting tools for performing their duties under law.
Article 40. Specific duties and powers of in-flight security officers and aircraft commanders of Vietnamese air carriers
1. Participating in assuring in-flight security.
2. Participating in settling and handling cases in which aircraft in flight are subject to unlawful interference, including:
a/ The aircraft commander may temporarily seize and make dossiers of persons committing acts of unlawful interference on board an aircraft in flight and deliver them to a competent state agency in the place in which the aircraft lands for handling under law;
b/ Seizing weapons, explosives and flammables and other dangerous articles on board an aircraft in flight;
c/ Seizing personal identity papers of persons committing acts that threaten the security of civil aviation and other violations of law on board an aircraft in flight;
d/ Resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist them;
e/ In-flight security officers shall be furnished and may use weapons and supporting tools to deter those who commit acts of unlawful interference on board an aircraft in flight; in case of threat to human lives: they may exterminate them in order to protect the lives of passengers on board an aircraft in flight that is subject to unlawful interference.
3. In-flight security officers shall be trained in civil aviation security operations; and be furnished and may use weapons and supporting tools to deter and exterminate those who commit acts of unlawful interference on board an aircraft in flight.
Article 41. Uniforms, badges, insignias, weapons and supporting tools of civil aviation security forces
1. Civil aviation security forces have own uniforms, badges and insignias and shall be furnished necessary weapons, supporting tools and equipment to assure civil aviation security.
2. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security in, stipulating in detail uniforms, badges and insignias and the furbishing of weapons and supporting tools for civil aviation security forces.
Article 42. Civil aviation security officer permits
1. Civil aviation security officer permit is the official certification of a competent agency for a civil aviation security officer to be fully capable of performing his/her assigned duties.
2. A civil aviation security officer directly engaged in civil aviation security assurance duties must possess a permit granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam.