Chương 2 Nghị định 81/2003/NĐ-CP: Doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Số hiệu: | 81/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/07/2003 | Ngày hiệu lực: | 11/08/2003 |
Ngày công báo: | 27/07/2003 | Số công báo: | Số 107 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
29/08/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp được xem xét cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động bao gồm:
1. Doanh nghiệp nhà nước;
2. Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối;
3. Doanh nghiệp thuộc cơ quan Trung ương các tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
4. Các doanh nghiệp khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
1. Có đề án hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Có vốn điều lệ từ 5 (năm) tỷ đồng trở lên;
3. Có trụ sở làm việc ổn định, có cơ sở đào tạo - giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
4. Có ít nhất 7 (bảy) cán bộ chuyên trách có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ. Đội ngũ cán bộ chuyên trách này phải có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên trong hoạt động xuất khẩu lao động;
5. Ký quỹ 500 (năm trăm) triệu đồng tại Ngân hàng.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Văn bản đề nghị của Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức nêu tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý doanh nghiệp;
c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
1. Doanh nghiệp bị đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính 3 lần;
c) Sau 18 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép mà không đưa được trên 100 người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
d) Bị giải thể hoặc phá sản.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc đình chỉ, thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động xuất khẩu lao động thì doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm tiếp tục quản lý người lao động do doanh nghiệp đưa đi trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài và thực hiện các điều khoản trong hợp đồng đã ký với họ.
4. Khi doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, cơ quan quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp đưa đi theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động, khi chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, nếu hoạt động xuất khẩu lao động của doanh nghiệp có hiệu quả và không vi phạm quy định tại Nghị định này thì được đổi giấy phép mới; trường hợp đặc biệt, khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, thì do Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng gồm:
a) Bản đăng ký hợp đồng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Bản sao hợp đồng cung ứng lao động ký với bên nước ngoài;
c) Bản sao các văn bản khác của nước tiếp nhận lao động.
2. Thời hạn đăng ký:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét thấy hợp đồng gửi đăng ký không đủ điều kiện quy định thì có văn bản chưa cho thực hiện hợp đồng.
1. Chủ động khảo sát thị trường lao động, trực tiếp ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng lao động với nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động.
Đối với các nghề đặc thù và các thị trường mới thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Doanh nghiệp được Nhà nước tạo các điều kiện thuận lợi trong việc khảo sát, phát triển thị trường, dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động và bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động.
2. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 13 Nghị định này.
3. Công bố công khai các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
4. Phối hợp chặt chẽ với địa phương, cơ sở sản xuất, cơ sở đào tạo để tạo nguồn lao động xuất khẩu và trực tiếp tuyển chọn lao động; ưu tiên tuyển chọn người thuộc diện chính sách, người nghèo; không được thu phí tuyển chọn của người lao động.
Sau 6 tháng, kể từ ngày trúng tuyển mà doanh nghiệp chưa đưa được người lao động đi nước ngoài làm việc thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động; nếu người lao động không còn nhu cầu hoặc doanh nghiệp không thực hiện được hợp đồng thì phải thanh toán lại đầy đủ các khoản mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp.
5. Tổ chức đào tạo - giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Ký hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động; tổ chức đưa người lao động đi và về nước; thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật.
7. Thu, nộp các khoản sau đây:
a) Thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động của người lao động theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định này; nộp tiền vào Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
b) Thu và nộp toàn bộ số tiền đặt cọc (nếu có) đã thu của người lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định này vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thu tiền đặt cọc của người lao động; thanh toán đầy đủ tiền đặt cọc và lãi tiền gửi cho người lao động khi hoàn thành hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;
Trong trường hợp xét thấy tiền đặt cọc theo quy định không đủ để thực hiện việc bồi thường, doanh nghiệp có thể thỏa thuận với người lao động về biện pháp ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp và người sử dụng lao động nước ngoài. Việc giao kết và thực hiện thỏa thuận ký quỹ, bảo lãnh tuân theo các quy định của Bộ Luật Dân sự.
c) Thu tiền Bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập (nếu có) của người lao động để nộp cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội và Cơ quan Thuế cấp tỉnh; bảo quản và xác nhận vào sổ bảo hiểm xã hội của người lao động.
8. Có trách nhiệm theo dõi, quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài. Tuỳ thuộc vào thị trường lao động nước ngoài, doanh nghiệp phải có cán bộ quản lý lao động. Trong trường hợp người lao động bị tai nạn, bị bệnh nghề nghiệp, chết, doanh nghiệp phải phối hợp với các bên liên quan kịp thời xác định nguyên nhân và giải quyết chế độ cho người lao động.
9. Bồi thường hoặc yêu cầu đối tác nước ngoài bồi thường thiệt hại cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp hoặc đối tác nước ngoài gây ra theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
10. Khởi kiện tại Toà án nhân dân đòi bồi thường thiệt hại do người lao động vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.
11. Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
12. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
13. Được giao nhiệm vụ xuất khẩu lao động cho không quá 02 đơn vị trực thuộc có trụ sở trên địa bàn tỉnh (thành phố) khác nhau và phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Doanh nghiệp nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hợp đồng nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc dự án đầu tư ở nước ngoài trong đó có nhu cầu sử dụng lao động từ Việt Nam;
2. Có phương án thực hiện hợp đồng đã được phê duyệt đúng thẩm quyền.
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng bao gồm:
a) Bản đăng ký hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng lao động Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng nhận thầu, nhận khoán công trình, dự án đầu tư ở nước ngoài bao gồm:
- Bản sao quy định của hợp đồng nhận thầu, nhận khoán công trình, dự án đầu tư có liên quan đến sử dụng lao động Việt Nam ở nước ngoài;
- Bản sao các văn bản của nước tiếp nhận lao động liên quan đến nhận lao động nước ngoài;
- Phương án đưa lao động Việt Nam sang làm việc ở nước ngoài, các quy định có liên quan đến quyền lợi của người lao động như: tiền lương, bảo hiểm ...
2. Thời hạn đăng ký:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét thấy hợp đồng gửi đăng ký không đủ điều kiện quy định thì có văn bản chưa cho thực hiện hợp đồng.
Doanh nghiệp có hợp đồng nhận thầu, nhận khoán công trình hoặc đầu tư ở nước ngoài có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam và quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 14 Nghị định này.
ENTERPRISES SENDING VIETNAMESE LABORERS TO WORK OVERSEAS
Section I. ENTERPRISES CONDUCTING LABOR EXPORT ACTIVITIES
Article 8.- Subjects entitled to be licensed for labor export activities
Enterprises entitled to be considered for granting of licenses for labor export activities include:
1. State enterprises;
2. Joint-stock companies where the State holds dominant shares;
3. Enterprises of the central bodies of such organizations as Vietnam Fatherland Front, Vietnam Labor Confederation. Vietnam Womens Union, Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam War Veterans Association, Vietnam Peasants Association, Union of Vietnamese Cooperatives and enterprises of Vietnam Chamber of Commerce and Industry;
4. Other enterprises to be considered and decided by the Prime Minister.
Article 9.- Conditions for being licensed for labor export activities
1. Having plans for labor export activities of the enterprises under the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
2. Having a charter capital of VND 5 (five) billion or more;
3. Having stable working offices, having establishments to provide oriented training and education for laborers who go to work overseas;
4. Having at least 7 (seven) full-time officials of collegial or higher degree in economics, law and/or foreign languages. These full-time officials must have clear backgrounds, good moral qualities, have no criminal records, have not been disciplined in form of caution or heavier penalties in labor export activities;
5. A deposit of VND 500,000,000 (five hundred million) as security at bank.
Article 10.- Procedures for licensing labor export activities
1. The dossiers of application for licenses shall be addressed to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, including:
a) The application for the license, made according to form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
b) The written proposals of the ministries, branches, central bodies of the organizations mentioned at Clause 3, Article 8 of this Decree, provincial-level Peoples Committees which manage the enterprises;
c) Copies of the decisions on establishment of the enterprises and business registration certificates;
d) Documents evidencing the conditions prescribed in Article 9 of this Decree.
2. The licensing time limit
Within 15 working days as from the date of receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall grant licenses to enterprises. In cases of refusing to grant licenses, it must reply the enterprises in writing and clearly state the reasons therefor.
Article 11.- Suspending, withdrawing licenses for, labor export activities
1. Enterprises shall have their labor export activities suspended and their labor export licenses withdrawn in the following cases:
a) Violating Clause 1, Article 7 of this Decree;
b) Being administratively sanctioned for the third time;
c) Failing to send over 100 laborers to work overseas within 18 months after being granted the licenses;
d) Being dissolved or bankrupted.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide on the suspension and the withdrawal of licenses as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. When being suspended from labor export activities, the enterprises shall still have the responsibility to continue managing the laborers they have sent during the time they work overseas under contracts and fulfill the terms in the contracts they have signed with them.
4. When enterprises are dissolved or bankrupted, the agencies managing such enterprises shall have to handle matters related to the laborers they have sent to work overseas under the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 12.- Renewing labor export licenses when enterprises change their ownership forms
Enterprises already licensed for labor export activities, when being transformed into one-member limited liability companies, or joint-stock companies where the State holds dominant shares, if conducting their labor export activities with efficiency and not violating the provisions of this Decree, shall have their licenses renewed; the special cases where the State does not hold dominant shares when enterprises are transformed into joint-stock companies shall be considered and decided by the Prime Minister.
Article 13.- Procedures for registration of labor export contracts
1. A contract registration dossier shall include:
a) The contract registration made according to a form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
b) The copy of the labor supply contract signed with the foreign party;
c) Copies of other documents of the laborer- receiving countries.
2. Registration time limit
Within 5 working days after receiving complete and valid dossiers, if the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs deems that the contracts sent for registration fail to satisfy the prescribed conditions, it shall issue documents disallowing the performance of the contracts.
Article 14.- Rights and obligations of labor exporting enterprises
1. To take initiative in probing the labor market, directly sign and perform labor supply contracts with foreign countries strictly according to the provisions of Vietnamese laws and laws of the labor-receiving countries.
For special jobs and new markets, these shall be done under the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Enterprises are given by the State favorable conditions in probing and developing markets, teaching jobs and foreign languages to laborers and fostering officials directly performing the tasks of labor export in order to raise their capabilities.
2. To register labor export contracts as provided for in Clause 1, Article 4 and Article 13 of this Decree.
3. To publicize criteria and conditions for recruitment of laborers, their rights and obligations.
4. To closely coordinate with localities, production establishments and training establishments in order to create sources of export labor and directly recruit labor; to prioritize the recruitment of policy beneficiaries, poor people; not to collect recruitment charges from laborers.
If 6 months after the recruitment, the enterprises fail to send laborers to work overseas, they must notify the laborers of the reasons therefor; if the laborers have no more demands or the enterprises cannot perform the contracts, they must fully repay them all amounts already paid to the enterprises by the laborers.
5. To organize orientation training and education for laborers before they go to work overseas as provided for by law.
6. To sign contracts with laborers for working overseas; organize the sending of laborers overseas and their return home; to liquidate the signed contracts according to law provisions.
7. To collect and remit the following amounts:
a) To collect labor export service charges from laborers as provided for in Clause 6, Article 18 of this Decree; to remit money into the Labor Export Support Fund according to the provisions in Clause 2, Article 23 of this Decree;
b) To collect the whole amount of deposits (if any) from laborers as provided for in Clause 7, Article 18 of this Decree and remit them into the enterprises accounts opened at State-run commercial banks within 15 days afterwards; to fully repay the deposits and interests thereon to laborers upon their completion of the contracts signed with the enterprises;
In cases where they deem that the prescribed deposits are not enough to pay the compensation, the enterprises may negotiate with laborers on escrow or guarantee measures to ensure the fulfillment of the laborers obligations under the contracts signed with the enterprises and foreign employers. The conclusion and performance of escrow or guarantee agreement shall comply with the provisions of the Civil Code.
c) To collect the social insurance premiums, income tax (if any) from the laborers and remit them to the social insurance agency and the provincial-level tax offices; to preserve and make certification in the social insurance books of laborers.
8. To have responsibility to monitor, manage and protect the legitimate interests of laborers during the time they work overseas under contracts. Depending on overseas labor markets, the enterprises must have officials to manage laborers. In cases where laborers get accidents, occupational diseases or dead, the enterprises shall have to coordinate with the concerned parties to determine in time the causes thereof and settle the regime for the laborers.
9. To pay compensations or request foreign partners to pay compensations for damage caused to laborers by the enterprises or foreign partners according to the laws of Vietnam and the host countries.
10. To initiate lawsuits at peoples courts, claiming compensations for damage caused by laborers who breach the labor contracts according to law provisions.
11. To complain with competent State bodies about acts of law violation in the field of labor export.
12. To make periodical and extraordinary reports as provided for by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
13. To assign the tasks of labor export to no more than 2 attached units which have offices in different provinces (cities) and report thereon to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Section II. ENTERPRISES CONTRACTING TO CONSTRUCT PROJECTS OR MAKING INVESTMENT OVERSEAS AND EMPLOYING VIETNAMESE LABORERS
Article 15.- Conditions for registration of contracts on sending Vietnamese laborers to work overseas
Enterprises contracting to construct projects or making investment overseas and sending Vietnamese laborers to work overseas must satisfy the following conditions:
1. Having contracts for construction of works or investment projects overseas with the employment of laborers from Vietnam;
2. Having plans for performance of contracts approved strictly according to competence.
Article 16.- Procedures for registration of contracts on sending laborers to work overseas
1. A dossier for registration of contracts shall include:
a) The written registration of contracts on sending laborers to work abroad, made according to form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
b) Papers concerning the employment of Vietnamese laborers overseas for the performance of contracts on construction of works or overseas investment projects, including:
- Copy of the provisions of the contracts for construction of works, investment projects related to the employment of Vietnamese laborers overseas;
- Copies of documents of labor-receiving countries, which are related to the reception of foreign laborers;
- Plans on sending Vietnamese laborers to work overseas, regulations related to the laborers interests such as wages, insurance,...
2. Registration time limit
Within 7 working days after receiving complete and valid dossiers, if the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs deems that the contracts sent for registration fail to satisfy the prescribed conditions, it shall issue documents disallowing the performance of contracts.
Article 17.- Rights and obligations of enterprises contracting to construct projects or making investment overseas and employing Vietnamese laborers
Enterprises having contracts for construction of works or making investment overseas shall have the rights and obligations as provided for by Vietnams labor legislation and the rights and obligations defined in Clauses 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11 and 12, Article 14 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực