Chương III Nghị định 80/2021/NĐ-CP: Hỗ trợ công nghệ, thông tin, tư vấn và phát triển nguồn nhân lực
Số hiệu: | 80/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 26/08/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2021 |
Ngày công báo: | 08/09/2021 | Số công báo: | Từ số 749 đến số 750 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo
Ngày 26/8/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Theo đó, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo và DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi vay vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện phương án, dự án sản xuất - kinh doanh theo các nguyên tắc sau:
- Là các DNNVV đáp ứng tiêu chí về DN khởi nghiệp sáng tạo và tiêu chí hỗ trợ DN tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, đồng thời chưa được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất của Nhà nước trong cùng một giai đoạn.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất cho DN theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư.
Mỗi DN được hỗ trợ lãi suất đối với 01 phương án, dự án sản xuất - kinh doanh trong cùng một giai đoạn.
- DN vay vốn được tổ chức tín dụng thẩm định và quyết định cho vay theo quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng.
Nghị định 80/2021/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/10/2021 và thay thế Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
2. Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
3. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp tài khoản trên Cổng thông tin để cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công khai, theo dõi và cập nhật thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu cung cấp thông tin, tương tác và kết nối với các đối tác tham gia trên Cổng thông tin có thể đề nghị cấp tài khoản. Tài khoản sử dụng trên Cổng thông tin được quản lý tập trung trên Cổng thông tin.
3. Cổng thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành và kết nối với trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu.
4. Kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, phần mềm cho hoạt động của Cổng thông tin, cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
Kinh phí nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng trên cơ sở cá nhân, tổ chức tư vấn đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc:
Đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tư vấn viên của bộ, cơ quan ngang bộ nơi cá nhân tư vấn dự kiến đăng ký.
Đối với tổ chức tư vấn phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tổ chức tư vấn của bộ, cơ quan ngang bộ nơi tổ chức tư vấn dự kiến đăng ký.
b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên
Đối với cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; Sơ yếu lý lịch và hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực văn bằng đào tạo; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ có liên quan được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập; hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện).
c) Cá nhân, tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Trường hợp cá nhân, tổ chức tư vấn chưa đủ điều kiện để được công nhận, đơn vị được giao đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ gửi thông báo lý do chưa đủ điều kiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới cá nhân, tổ chức tư vấn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký.
Cá nhân, tổ chức tư vấn được tham gia mạng lưới tư vấn viên của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ nếu đáp ứng điều kiện, tiêu chí theo quy định.
d) Sau khi được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, tư vấn viên truy cập vào Cổng thông tin (tại địa chỉ www.business.gov.vn) để đăng ký vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên và thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này.
đ) Kinh phí để bộ, cơ quan ngang bộ hình thành, vận hành, quản lý, duy trì hoạt động của mạng lưới tư vấn viên và kinh phí bồi dưỡng, đào tạo phát triển mạng lưới tư vấn viên được tổng hợp trong kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành) như sau:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
b) Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
c) Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội.
1. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp
a) Hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và tối đa 70% tổng chi phí của một khoá quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Miễn học phí cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội khi tham gia khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ đào tạo trực tuyến về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp
a) Miễn phí truy cập và tham gia các bài giảng trực tuyến có sẵn trên hệ thống đào tạo trực tuyến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa truy cập hệ thống đào tạo trực tuyến để học tập theo thời gian phù hợp. Hệ thống đào tạo trực tuyến bao gồm nền tảng quản trị đào tạo trực tuyến, nền tảng đào tạo trực tuyến và hệ thống nội dung bài giảng trực tuyến.
Kinh phí để Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ thống đào tạo trực tuyến; khảo sát về nhu cầu đào tạo trực tuyến, truyền thông, quảng bá hệ thống đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được tổng hợp trong kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
b) Miễn phí tham gia các khoá đào tạo trực tuyến, tương tác trực tiếp với doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ dạy học trực tuyến có sẵn ứng dụng trên các thiết bị điện tử thông minh của đối tượng được đào tạo (Zoom Cloud Meeting, Microsoft Teams, Google Classroom và các công cụ khác).
3. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
a) Hỗ trợ tối đa 70% tổng chi phí của một khóa đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng không quá 01 khoá/năm/doanh nghiệp;
b) Hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khoá đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội nhưng không quá 01 khoá/năm/doanh nghiệp.
Hỗ trợ chi phí đào tạo cho người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Người lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng điều kiện đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục trước khi tham gia khoá đào tạo.
ASSISTANCE IN TECHNOLOGY, INFORMATION, COUNSELING AND DEVELOPMENT OF HUMAN RESOURCES
Article 11. Technological assistance for SMEs
1. Reimbursement of up to 50% of the value of the advisory contract for digitalization of the enterprise in terms of business processes, administration processes, manufacturing processes, technological processes and conversion of business model but not exceeding 50 million VND/contract/year for each small enterprise and not exceeding 100 million VND/contract/year for each medium enterprise.
2. Reimbursement of up to 50% of the cost of leasing, buying solutions for digitalization for automation, improvement of efficiency of business processes, administration processes, manufacturing processes, technological processes in the enterprise and conversion of business model but not exceeding 20 million VND/year for each micro-enterprise; not exceeding 50 million VND/year for each small enterprise and not exceeding 100 million VND/year for each medium enterprise.
3. Reimbursement of up to 50% of the value of the advisory contract for establishment of intellectual property rights; management and development of products and services with protected intellectual property rights but not exceeding 100 million VND/contract/year/enterprise.
4. Reimbursement of up to 50% of the value of the advisory contract for technology transfer that is appropriate for the enterprise but not exceeding 100 million VND/contract/year/enterprise.
5. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces shall execute investment projects for provision of assistance for SMEs via construction of new incubation facilities, technical facilities, co-working spaces; purchase, install equipment, laboratories, information technology systems for incubation facilities, technical facilities, co-working spaces to assist SMEs.
Article 12. Information assistance for SMEs
1. SMEs may access the information specified in Clause 1 Article 14 of the Law on Provision of Assistance for Small and Medium Enterprises free of charge on SME Assistance Portal and websites of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces and the country.
2. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces shall be provided with accounts on SME Assistance Portal in order to provide the information specified in Clause 1 Article 14 of the Law on Provision of Assistance for Small and Medium Enterprises; monitor and update information about assistance for SMEs in accordance with Article 29 of the Law on Provision of Assistance for Small and Medium Enterprises. Assisting organizations, enterprises, other organizations and individuals that wish to provide information, interact and connect with participants on SME Assistance Portal may apply for provision of accounts. Accounts on SME Assistance Portal shall be managed thereon.
3. SME Assistance Portal shall be developed, maintained, operated by the Ministry of Planning and Investment and connected with websites of other Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces in order to provide the information specified in Clause 1 Article 14 of the Law on Provision of Assistance for Small and Medium Enterprises and other information requested by enterprises, organizations and individuals.
4. The funding for development of information infrastructure and software serving operation of the SME Assistance Portal shall be provided from public investment capital in accordance with regulations of law on public investment and other lawful funding sources (if any).
The funding for upgrade, maintenance, management, operation of SME Assistance Portal, collection and addition of information to the SME assistance database shall be provided from regular expenditure budget in accordance with regulations of law on state budget and other lawful funding sources (if any).
Article 13. Counseling for SMEs
1. Counselor network
a) The counselor network shall be development on the basis of existing or new counselors and counseling organizations that are operating under relevant laws following these principles:
Counselors shall have qualifications and experience that meet the demands of SMEs and requirements of the Ministry or ministerial agency with which he/she registers.
Counseling organizations shall satisfy the conditions specified by relevant laws, meet the demands of SMEs and requirements of the Ministry or ministerial agency with which it registers.
b) Application for participation in the counselor network
For individuals, an application shall contain: the application form; CV; certified copies of qualifications and relevant documents issued by competent authorities.
For organizations, an application shall contain: the application form; certified copies of the Certificate of Enterprise Registration or Establishment Decision; competency profile; certified copies of profiles of counselors in the organization; certified copies of documents proving fulfillment of business conditions (in case of restricted business lines).
c) The applicant shall submit the application specified in Point b of this Clause, whether directly or online, to the units assigned to organize the counselor network of the Ministry or ministerial agency (hereinafter referred to as “receiving unit”) in order to be admitted to the counselor network and announced on the website of the Ministry or ministerial agency within 10 working days.
In case an applicant is not qualified, the receiving unit shall send a notification to the applicant, whether directly or online, within 10 working days from the day on which the application is received.
A counselor or counseling organization may participate in counselor networks of multiple Ministries and ministerial agencies all conditions and criteria are satisfied.
d) After being admitted to the counselor network and announced on the website of the Ministry or ministerial agencies, the counselor shall access www.business.gov.vn to register participation in the counselor network database and start to provide counseling for SMEs in accordance with this Decree.
dd) The funding for Ministries and ministerial agencies to develop, operate, manage and maintain their counselor networks, funding for training and development of counselor networks shall be part of their annual funding for provision of assistance for SMEs and other lawful sources of funding (if any).
2. Counseling contents
SMEs will receive counseling about personnel, finance, manufacturing, sale, market, internal administration and other contents relevant to their business operation (except counseling about administrative procedures and legal advice according to relevant laws) as follows:
a) 100% of the value of the advisory contract but not exceeding 50 million VND/year/enterprise for micro-enterprises, not exceeding 70 million VND/year/enterprise for women-owned micro-enterprises, micro-enterprises with high female employment and micro-enterprises that are social enterprises;
b) Reimbursement of up to 50% of the value of the advisory contract but not exceeding 100 million VND/year/enterprise for small enterprises, not exceeding 150 million VND/year/enterprise for women-owned small enterprises, small enterprises with high female employment and small enterprises that are social enterprises;
c) Reimbursement of up to 30% of the value of the advisory contract but not exceeding 150 million VND/year/enterprise for medium enterprises, not exceeding 200 million VND/year/enterprise for women-owned medium enterprises, medium enterprises with high female employment and medium enterprises that are social enterprises.
Article 14. Assistance in development of human resource for SMEs
1. Assistance in direct training in entrepreneurship and business administration
a) Reimbursement of 100% of the total cost of a training course in entrepreneurship and up to 70% cost of a training course in business administration for SMEs;
b) Exemption of tuition fees for employees of SMEs in extremely disadvantaged areas, women-owned SMEs, SMEs with high female employments and SMEs that are social enterprises who participate in business administration courses.
2. Assistance in online training in entrepreneurship and business administration
a) Exemption of fees for access and participation in existing lectures on the online training systems of the Ministry of Planning and Investment and the People’s Committees of provinces. SMEs may access these online training systems at appropriate times. An online training includes an online training administration platform, online training platform and online lectures.
The funding for the Ministry of Planning and Investment and the People’s Committees of provinces to develop, maintain and upgrade the online training system; carry out surveys into the demand for online training; publicize, advertise the online training systems to SMEs shall be part of the annual budget for provision of assistance for SMEs of the Ministry of Planning and Investment, the People’s Committees of provinces and other lawful sources of funding (if any).
b) Exemption of fees for participation in online training courses, direct interaction with SMEs via existing teaching tools on smart devices of participants (Zoom Cloud Meeting, Microsoft Teams, Google Classroom and other tools).
3. Assistance in direct training at SMEs in the field of production and processing
a) Reimbursement of up to 70% of total cost of a training course at each SME but not exceeding 01 course/year/enterprise;
b) Reimbursement of 100% of total cost of a training course at women-owned SMEs, SMEs with high female employments and SMEs that are social enterprises but not exceeding 01 course/year/enterprise;
4. Assistance in vocational training
Assist in covering the cost of training employees of SMEs when they participate in fundamental vocational training courses or any training course that lasts not more than 03 months. Other costs shall be negotiated by the SMEs and their employees. Employees who participate in the training courses must have been working for the SME for at least 06 consecutive months.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực