Chương II Nghị định 80/2014/NĐ-CP: Đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
Số hiệu: | 80/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/08/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 20/08/2014 | Số công báo: | Từ số 775 đến số 776 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới về thu phí thoát nước thải sinh hoạt
Ngày 06/08 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải tại đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung, theo đó:
Từ ngày 01/01/2015, hộ thoát nước đã thanh toán tiền dịch vụ thoát nước theo Nghị định này thì sẽ không phải trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Đối với địa phương đang thực hiện thu phí thoát nước có lộ trình điều chỉnh theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP thì sẽ tiếp tục thực hiện đến lần điều chỉnh tiếp theo sẽ thực hiện theo quy định tại NĐ này.
Ngoài ra để khuyến khích phát triển, các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được hỗ trợ:
- Ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bằng nguồn vốn ngân sách địa phương;
- Ưu đãi, hỗ trợ khác.
Nội dung này được quy định trong Nghị định 80/2014/NĐ-CP và thay thế Nghị định 88.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu hoặc ủy quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp là chủ sở hữu hệ thống thoát nước thuộc khu đô thị mới, khu công nghiệp do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư hoặc đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý hoặc đơn vị thoát nước được giao là chủ đầu tư xây dựng các công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn do mình quản lý.
2. Chủ đầu tư hệ thống thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách là Ban quản lý xây dựng nông thôn xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn xã không đủ năng lực thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
3. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới là chủ đầu tư công trình thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư.
5. Công trình thoát nước do cộng đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
1. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương liên quan.
3. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hệ thống thoát nước các đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Tùy theo đặc điểm, quy mô dự án, tổ chức tư vấn khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thoát nước có tính chất tập trung, giải quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của các đô thị phải thực hiện:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả chi phí dịch vụ thoát nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện;
b) Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án;
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải thực hiện đồng bộ từ xây dựng nhà máy xử lý nước thải, mạng lưới thu gom, chuyển tải nước thải đến hộp đấu nối trên toàn bộ phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước.
Các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng được hỗ trợ:
1. Được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Được hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bằng nguồn vốn của ngân sách địa phương.
3. Các ưu đãi, hỗ trợ khác theo các quy định hiện hành.
1. Hiệu quả xử lý của công nghệ: Đảm bảo mức độ cần thiết làm sạch nước thải, có tính đến khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận.
2. Tiết kiệm đất xây dựng.
3. Quản lý, vận hành và bảo dưỡng phù hợp với năng lực trình độ quản lý, vận hành của địa phương.
4. Chi phí đầu tư hợp lý trong đó tính đến cả sự phụ thuộc vào công nghệ nhập khẩu.
5. Phù hợp với đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình, địa chất thủy văn của khu vực và khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận.
6. An toàn và thân thiện với môi trường
7. Có khả năng mở rộng về công suất hay cải thiện hiệu quả xử lý trong tương lai.
8. Đảm bảo hoạt động ổn định khi có sự thay đổi bất thường về chất lượng nước đầu vào, thời tiết và biến đổi khí hậu.
9. Mức độ phát sinh và xử lý bùn cặn.
10. Tiết kiệm năng lượng, có khả năng tái sử dụng nước thải, bùn thải sau xử lý.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng các tiêu chí lựa chọn cho phù hợp.
Article 10. Drainage system owners
1. Provincial People’s Committees are the owners or shall appoint People’s Committees of districts and communes as owners of the drainage systems that are:
a) Funded by the State budget;
b) Transferred by investors in new urban areas;
c) Transferred by entities that invest in drainage systems and operate them for a limited period of time.
2. The investors in new urban areas or industrial zones are the owners of the drainage systems therein until they are transferred according to the regulations.
3. The entities investing in drainage systems are their owners until they are transferred provincial People’s Committees.
Article 11. Investors in drainage system
1. A competent People’s Committee or a drainage unit shall be designated as an investor to construct drainage system with support from the State budget of the administrative division.
2. The investor in a drainage system of a rural residential area funded by the State budget is the rural development board/council of a commune appointed by the ward People’s Committee. If the project requires high technologies or professional expertise beyond the capability of the management board of rural development of the commune, the district People’s Committee shall appoint a capable unit together with the People’s Committee of the commune as the investor.
3. The unit appointed as an investor in infrastructure of an industrial zone or new urban area shall be the investor in the drainage system in the same administrative division.
4. Investors in drainage systems are their owners.
5. The investor of a drainage system invested by a community shall be a representative designated by the community.
Article 12. Plan for drainage development
1. The plan for drainage development shall include investment plans and specific tasks for ensuring the drainage of rainwater, the collection and treatment of wastewater, widening the range and improving the quality of the drainage service.
2. Plan for drainage development must be in conformity with the approve construction planning and drainage planning, and supported by related administrative divisions.
3. Procedure for making, assessing and approving the plan for drainage development:
a) The Department of Construction shall take charge and cooperate with relevant agencies to make the plan for local drainage development;
b) The Department of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Department of Finance to assess the plan for local drainage development and request the provincial People’s Committee to consider approving the plan.
The drainage systems of urban areas, industrial zones and rural residential areas shall be invested by the State budget and other legal fund. The Government encourages and facilitates the investment of economic sectors in a part or the whole drainage system in accordance with the construction planning and drainage planning approved by competent authorities.
Article 14. investment projects of drainage construction
1. The formulation, assessment, approval and commencement of drainage projects must comply with the regulations of this Decree and other regulations of the Law on construction investment.
2. Depending on characteristics of the project, advisory organizations when making investment project of drainage construction for fundamentally settling the drainage issues must:
a) Make sociological surveys to assess the living standards, financial capability and readiness of connecting to drainage system and paying the drainage service price; Disseminate the information on the project and service quality when the project finishes, participate in the decision consideration and supervise the operation;
b) The selection of technology and capacity, the determination of total investment fund the project must be considered the conformity with the expenses of management and operation in order to ensure the economic efficiency of the project.
c) Investment project of drainage construction must be carried out in conformity between wastewater treatment plants, sewer network for collecting and carrying wastewater and junction boxes in the whole service range of the drainage system.
Article 15. Incentive policy for investment
The drainage projects of urban areas and rural residential areas invested by entities shall be supported as follows:
1. Have incentives to land levy and land rents according to the regulations of the Law.
2. Receive support from local state budget for investing in infrastructural constructions outside of the premises.
3. Receive other incentives according to the regulations.
Article 16. The criteria for technology selection
1. Efficiency of the technology: ensure the quality of wastewater treatment, with due account taken of the self-purification of the receiving waters.
2. Land saving.
3. The conformity of the management, operation and maintenance to the capability of the local users.
4. Reasonable expenditures, with due account taken of the dependence on imported technology.
5. The suitability for the local natural characteristics i.e. climate, topography, hydrogeology and the receiving capacity of the receiving waters.
6. Safety and environmental friendliness.
7. Capability of improvement in capacity or efficiency of treatment in future.
8. Sustainable operation when there are irregular changes of the input wastewater, weather and climate.
9. The amount and treatment of waste sludge.
10. Capability of energy saving and recycling wastewater and waste sludge.
Depending on specific cases, provincial People’s Committees shall decide which criteria to be applied.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực