Chương 2 Nghị định 79/2000/NĐ-CP: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 79/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2001 |
Ngày công báo: | 15/02/2001 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Điều 7 của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
3. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
4. Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền thuê chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với trường hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;
5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ;
6. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước;
Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế được trừ (-) giá thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước;
8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được trừ (-) giá trị đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
9. Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này;
10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho [1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó].
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều này.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 03 tháng 9 năm 1999 và Điều 2 Nghị quyết số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27 tháng 10 năm 2000 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ được quy định cụ thể như sau:
1. Mức thuế suất 0% đối với: hàng hoá xuất khẩu, bao gồm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài; phần mềm máy tính xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc xuất cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Than đá;
Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng);
Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định này;
Khuôn đúc các loại;
Hoá chất cơ bản;
Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi tính;
Vật liệu nổ,
Que hàn;
Lốp và bộ xăm lốp cỡ từ 900-20 trở lên;
Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Đá mài;
Giấy in báo;
Bình bơm thuốc trừ sâu;
Đất, đá, cát sỏi;
Dây cáp điện sử dụng điện áp từ 600 vôn trở lên;
Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại khoản 18 Điều 4 Nghị định này và các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%;
Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông và băng vệ sinh y tế;
Chân tay giả, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;
Thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người và vật nuôi, sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
Ống thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình);
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm;
Đồ chơi cho trẻ em;
Sách các loại, trừ loại sách thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này;
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bao gồm cả con giống, cây giống, hạt giống, trừ các sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếp bán ra không chịu thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực;
Lâm sản chưa qua chế biến là loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc và các loại lâm sản khác;
Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường;
Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn;
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá;
Ván ép nhân tạo;
Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại;
Mủ cao su sơ chế;
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
Xây dựng, lắp đặt;
Nhà, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất đầu tư, xây dựng để kinh doanh.
Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại khoản 15 Điều 4 của Nghị định này;
Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật;
Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;
Vận tải, bốc xếp;
Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái sản phẩm nông nghiệp;
Băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình;
Phát hành và chiếu phim video;
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;
Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra;
Sản phẩm cơ khí tiêu dùng;
Sản phẩm điện tử;
Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản), mỹ phẩm;
Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
Sản phẩm bằng da, giả da;
Giấy (trừ giấy in báo) và sản phẩm bằng giấy;
Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%);
Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;
Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế;
Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay video;
Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;
Khách sạn, du lịch, ăn uống;
Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tại Điều 4 và các khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;
Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;
Đại lý tàu biển;
Dịch vụ môi giới.
Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc áp dụng thuế suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
a. Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp cơ sở bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi cụ thể giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó, trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
b. Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và số thuế được tính khấu trừ theo tỷ lệ ấn định quy định tại Điều 9 Nghị định này.
c. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, trừ các đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của loại hàng hoá, dịch vụ đó.
a. Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%)giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
b. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ quan thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh.
c. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thuộc đối tượng áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì được tính và kê khai thuế phải nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
b. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra.
c. Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Riêng thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với hoá đơn, chứng từ phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
d. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định như sau:
Tỷ lệ 2% đối với: hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất; đá; cát; sỏi và các loại phế liệu mua vào không có hoá đơn. Cơ sở kinh doanh thu mua các mặt hàng trên phải lập bản kê theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Tỷ lệ 3% đối với: hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mua của cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng có hoá đơn bán hàng; hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của các cơ sở sản xuất có hoá đơn giá trị gia tăng nhưng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khâu sản xuất; hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán; tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
đ. Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính nêu tại khoản 10 Điều 6 Nghị định này.
e. Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài thực hiện việc nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài thì cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ thuế đầu vào số thuế giá trị gia tăng đã nộp thay.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:
a. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; trường hợp nộp thay bên bán là chứng từ nộp thuế thay.
b. Đối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
c. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo điểm d khoản 1 điều này là giá thực tế mua vào ghi trên bản kê hàng hoá mua vào hoặc giá mua vào ghi trên hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng. Trường hợp giá hàng hoá, dịch vụ mua vào ghi trên bản kê không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường để ấn định mức giá tính số thuế được khấu trừ.
d. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu vào được khấu trừ theo quy định tại điểm đ, khoản 1 điều này.
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ quy định đối với các cơ sở kinh doanh như sau:
1. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hoá đơn, về giá bán phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
3. Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hoá đơn, chừng từ tự in, phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông báo bằng văn bản cho sử dụng.
4. Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ; phát hành và kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, chứng từ quy định tại điều này.
TAX CALCULATION BASES AND METHOD
Article 5.- The bases for calculating value added tax are the tax calculation prices and tax rates.
Article 6.- The value added tax calculation prices of goods and services defined in Article 7 of the Valued Added Tax Law are specified as follows:
1. For goods and services sold by production or business establishments, they shall be the sale prices without value added tax.
2. For imported goods, they shall be the border-gate import prices plus (+) import tax. The border-gate import prices shall be determined according to the regulations on import tax calculation prices.
3. For goods and services used for exchange or internal consumption, as gifts or donations, they shall be the value added tax calculation prices of goods or services of the same or equivalent type at the time such activities are conducted.
4. For property leasing activities, irrespective of types of property and leasing forms, they shall be leasing prices without tax. In cases where the rental is paid in installments or in advance for a certain leasing duration, they shall be such rental without value added tax paid in installments or in advance.
For cases of leasing foreign derricks, machinery, equipment and/or transport means of types which cannot be manufactured at home for sub-lease, the tax calculation prices shall be entitled to minus the leasing prices to be paid to foreign countries;
5. For goods sold by mode of installment payment, they shall be the non-tax selling prices of such goods paid in lump-sum (excluding the installment payment interests), but not calculated according to the amount of money paid in each installment.
6. For the goods processing activities, they shall be the non-tax processing prices (including remuneration, fuel, power, auxiliary materials and other processing expenses).
7. For construction or installation activities, they shall be the non-tax construction or installation prices of projects, project units or completed work volume performed. In cases where the project construction or installation is settled according to the unit prices and work unit volume completed and handed over, the value added tax shall be calculated on the value of the completed and handed-over work volume.
- For activities of investing in the construction of houses for sale or construction of infrastructure for transfer by units assigned land by the State, the tax calculation price shall be the selling prices of houses or infrastructure attached to land, minus (-) the land use levy amount payable to the State budget;
- For activities of investing in the construction of infrastructure for lease, the tax calculation price shall be entitled to minus (-) the land leasing prices payable to the State budget.
8. For real estate dealing activities, the tax calculation price shall be entitled to minus (-) the land value subject to the land use right transfer tax;
9. For goods and service sale-purchase agency or brokerage activities with commissions, non-tax prices to serve as tax calculation basis shall be the commissions earned from such activities;
10. For particular goods and services entitled to the use of payment vouchers in which the inscribed payment prices are the prices which have included value added tax, the non-tax prices to serve as tax calculation basis shall be determined by the prices that have included tax divided by [1+(%) of the tax rates of such goods and services].
The tax calculation prices of goods and/or services defined in this Article shall also include additional collections and surcharges enjoyed by the business establishments.
The Finance Ministry shall provide specific guidance on the value added tax calculation prices of goods and services specified in this Article.
Article 7.- The value added tax rates prescribed in Article 8 of the Value Added Tax Law, Article 2 of Resolution No.90/1999/NQ-UBTVQH10 of September 3, 1999 and Article 2 of Resolution No.240/2000/NQ-UBTVQH10 of October 27, 2000 of the National Assembly Standing Committee amending and supplementing the list of goods and services not subject to value added tax, and value added tax rates applicable to a number of goods and services, are specified as follows:
1. The tax rate of 0% shall be applicable to: export goods, including those subject to the special consumption tax and goods processed for export; the service of repairing machines, equipment and transport means for foreign countries; computer software for export; labor export services.
Export goods include those exported to foreign countries, exported into export processing zones or exported to export processing enterprises as well as other specific cases regarded as exports according to the Government’s regulations.
2. The tax rate of 5% shall be applicable to the following goods and services:
- Pit coal;
- Mechanical engineering products (excluding those used as consumer goods);
- Products from the metallurgy, rolling or extrusion of ferrous, non-ferrous and precious metals, other than imported gold specified in Clause 24, Article 4 of this Decree;
- Molds of all kinds;
- Base chemicals;
- Computers, computer component sets;
- Explosive materials;
- Welding rods;
- Tires and sets of tires and inner tubes, of a size of 900-20 or larger;
- Goods subject to special consumption tax in the process of commercial business, for which tax shall be paid by the tax deduction method;
- Grindstone;
- Newsprint paper;
- Insecticide sprayers;
- Earth, stone, sand, gravel;
- Electric cable for a voltage of 600 V or higher;
- Nets, ropes and fibers for knitting fishing nets;
- Clean water in service of production and daily life, other than clean water not subject to tax defined in Clause 18, Article 4 of this Decree and beverage of the 10% tax rate group;
- Fertilizers, ores used for fertilizer production; insecticide, pesticide and growth stimulants for domestic animals and cultivation plants;
- Specialized medical equipment, machinery and instruments; medical cotton and sanitation bandage;
- Artificial limbs, crutches, wheelchairs and other special-use tools for the disabled;
- Curative and preventive medicines for human beings and domestic animals, chemical-pharmaceutical products, pharmaceutical materials used for the production of curative and preventive medicines;
- Neutral glass tubes (tubes and molded tubular vessels);
- Teaching and learning aids, including models, pictures, writing boards, chalk, rulers, compasses for teaching and learning purposes and specialized teaching, researching or lab equipment and tools;
- Children’s toys;
- Books of all kinds, except for those of types not subject to the value added tax specified in Clause 13, Article 4 of this Decree;
- Cultivation, husbandry and aquaculture products that have not yet been processed or have gone through only the preliminary processing form, such as cleaning, chilling or sun-drying, and including animal breeds, plant saplings, seeds, except for those directly produced and sold by organizations and individuals and not subject to tax according to the provisions of Clause 1, Article 4 of this Decree;
- Unprocessed forest products (excluding timber and bamboo shoots); fresh and raw foodstuffs and foods;
Unprocessed forest products are those exploited from natural forests such as rattan, bamboo of various species, mushrooms, Jew’s ear fungus; medicinal roots, leaves, flowers and plants and other forest products;
Fresh and raw foodstuffs are those not yet processed or only preliminarily processed;
Foods include paddy, rice, maize, potatoes and manioc;
- Products made of jute, rush, bamboo of various species and assorted leaves, which are manufactured and processed from jute, rush, bamboo of various species and assorted leaves as main raw materials;
- Artificial pressed boards;
- Preliminarily processed home-grown cotton, which is peeled, seed-removed and classified cotton;
- Preliminarily processed rubber latex;
- Feeds for cattle, poultry and other domestic animals;
- Construction and installation;
- Houses, technical infrastructure of establishments assigned land by the State for investment therein and construction thereof for business purposes;
- Maintenance, renovation and/or restoration of historical and cultural relics and museums, except activities specified in Clause 15, Article 4 of this Decree;
- Scientific and technical services, including activities of scientific and technical research, application and instruction;
- Dredging of canals, navigation lanes, river ports and sea ports; salvage and rescue activities;
- Transport, loading and unloading;
- Services in direct service of agricultural production, including activities of plowing and harrowing agricultural land; digging, embanking and dredging canals, ditches, ponds and lakes in service of agricultural production; farming, cultivating, tending plants, preventing and combating pests and diseases; collecting and harvesting agricultural products;
- Magnetic tapes and disks, whether recorded or not;
- Distribution and projection of video films;
3. The tax rates of 10% shall be applicable to the following goods and services:
- Petroleum oil, gas, ores and other mineral products;
- Commercial electricity sold by electric power production and trading establishments;
- Mechanical engineering products for use as consumer goods;
- Electronic products;
- Chemical products (other than base chemicals), cosmetics;
- Fibers, fabrics, garments and embroidering items;
- Leather and leatherette products;
- Paper (excluding newsprint paper) and paper products;
- Sugar, milk, confectionery, beverage and other processed foodstuffs;
- Ceramic, pottery, glass, rubber and plastic products, wood and wood products; cement, bricks, tiles and other construction materials (except for products in the 5% tax rate group);
- Postal, mail and telecommunications services;
- Lease of houses, offices, warehouses, ports, storage yards, plants, workshops, machinery, equipment and transport means;
- Consultancy, auditing, accounting, survey and designing services;
- Photographing, printing and developing films, cassette tape recording, dubbing and renting; video shooting;
- Hair dressing, tailoring, fabric dyeing and laundry;
- Hotel, tourist and food and drink catering services;
- Other goods and services which are not defined in Article 4 and Clauses 1, 2 and 4 of Article 7 of this Decree;
4. The tax rate of 20% shall be applicable to the following goods and services:
- Gold, silver and gems purchased and/or sold by business establishments;
- National construction lottery and other forms of lottery;
- Sea shipping agency;
- Brokerage services.
Basing itself on the tax rates prescribed in this Article, the Finance Ministry shall specifically guide the application of such tax rates to goods and services of various kinds.
Article 8.- The value added tax calculation methods defined in Article 9 of the Value Added Tax Law are specified as follows:
1. The tax deduction method:
The payable value added tax amount shall be determined as being the output value added tax amount minus (-) the deductible input value added tax amount.
a/ An output value added tax amount shall be equal to the tax calculation price of taxable goods or service to be sold or provided multiplied (x) by the value added tax rate of such goods or service.
In cases where an establishment sells goods or provides services subject to value added tax but fails to specifically inscribe the non-tax selling price and the value added tax on added value invoices, the output value added tax shall be calculated on the selling price of such goods or services, except for cases where invoices or vouchers stating payment price already with value added tax are allowed to be used.
b/ Deductible input value added tax shall be equal to the total value added tax amount stated in the added value invoices for purchase of goods or services with vouchers of payment of value added tax on import goods used for production of or trading in goods or services subject to value added tax, and tax amount to be deducted at the rate prescribed in Article 9 of this Decree.
c/ The tax deduction method shall be applied to all business establishments, except for those subject to the method of direct calculation on added value as defined in Clause 2 of this Article.
2. The method of direct calculation on the added value:
The payable value added tax amount shall be equal to the added value of taxable goods or services to be sold multiplied (x) by the value added tax rate applicable to such goods or services.
a/ The added value of goods or services shall be equal to the payment price of goods sold or service provided minus (-) the payment price of corresponding purchased goods or services.
The payment price of goods or services purchased or sold is the actual purchase or sale price stated on the purchase or sale invoice of such goods or services, including value added tax and additional collections and/or surcharge enjoyed by the seller and paid by the purchaser.
The payment price of goods or services purchased shall be determined by the value of purchased goods or services, including the value added tax, which have been used by the business establishments for production of or trading in to be sold goods or services subject to the value added tax.
In cases where a business establishment fails to fully effect the purchase and/or sale of goods and services with invoices and vouchers to be used as basis for determining added value according to the above stipulations, such added value shall be determined as follows:
- For business establishments that sell goods or services with all required invoices and vouchers, thus accurately determining their turnover from the sale of goods or services, but fail to sufficiently acquire purchase invoices of goods or services, the added value shall be determined by the turnover multiplied (x) by the percentage (%) of the added value calculated on the turnover.
- For business individuals who fail to apply or improperly apply the invoices for purchase and sale of goods or services, the tax authorities shall base themselves on the business situation of such individuals to fix the taxable turnovers; and the added value shall be determined by the turnover multiplied (x) by the percentage (%) of the added value calculated on the turnover.
b/ The percentage (%) of the added value on the turnover to serve as basis for calculating added value shall be set by tax authorities suited to each business line or trade.
The Finance Ministry shall guide the determination of specific added value for each business line or trade.
c/ The method of direct calculation on added value shall be applied only to the following subjects:
- Vietnamese individuals engaged in the production and/or business activities and foreign organizations and individuals doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam, that fail to fully implement regulations on accounting, invoices and vouchers to serve as basis for tax calculation by the tax deduction method;
- Business establishments trading in gold, silver, gems and foreign currencies, which are subject to the value added tax, have to pay tax by method of direct calculation on added value. In cases where an establishment that pays tax by the tax deduction method and conducts business activities of purchasing and/or selling gold, silver and gems, it shall be entitled to calculate and declare tax separately paid for such business activities of purchasing and/or selling gold, silver and gems by the method of direct calculation on added value.
Article 9.- Deduction of input value added tax
1. Business establishments that pay value added tax by the tax deduction method shall be entitled to the deduction of input value added tax as follows:
a/ Value added tax of goods and services purchased for use for the production of and trading in goods and services subject to the value added tax shall be fully deducted;
b/ Input value added tax of goods and services purchased for use for the production of and trading in both goods and services subject to value added tax and those not subject to value added tax, only input tax on goods and services used for the production of and trading in goods and services subject to value added tax shall be deducted.
The business establishments shall have to separately account deductible input tax and non-deductible one; in cases where they cannot to do so, they shall be entitled to deduct according to the percentage (%) between the taxable turnover and the total sale turnover.
c/ Any deductible input tax incurred in a month shall be declared and deducted upon the calculation of payable tax amount of such month.
Particularly for fixed assets, if the deductible input tax amount is large, it shall be gradually deducted or reimbursed according to the provisions of Article 15 of this Decree.
Business establishments that have been paying value added tax by the method of direct calculation on added value, when switching to apply the tax deduction method, shall only be entitled to input value added tax deduction as prescribed for invoices and vouchers arising from the date of calculating value added tax by the tax deduction method.
d/ Production and/or business establishments that pay value added tax by the tax deduction method shall be entitled to input value added tax deduction according to the percentage (%) on the prices of goods and services purchased without added value invoices according to the following regulations:
- The rate of 2% shall be applicable to unprocessed agricultural, forestry or aquatic products; earth, stone, sand, gravel and discarded materials of all kinds purchased without invoices. Business establishments that purchase the above-said articles shall have to make the lists thereof under the tax authority’s guidance.
- The rate of 3% shall be applicable to goods and services subject to value added tax and purchased from production and/or business establishments that pay tax by the method of direct calculation on added value and with sale invoices; goods being unprocessed agricultural, forestry or aquatic products purchased from production establishments with added value invoices but not subject to value added tax in the production process; goods subject to special consumption tax purchased by the commercial business establishments from production establishments for sale; indemnities of insurance business activities.
e/ For business establishments that purchase goods and/or services of particular nature and are entitled to use vouchers stating payment prices which have included value added tax, the prices already with tax shall serve as basis for determining non-tax prices and deductible input value added tax according to the calculation method defined in Clause 10, Article 6 of this Decree.
f/ In cases where a business establishment in Vietnam that has signed contracts with a foreign contractor and paid value added tax on the latter’s behalf, the establishment shall be entitled to input tax deduction regarding the value added tax amount it had paid on the foreign contractor’s behalf.
2. The basis for determining the deductible input tax amount as prescribed above shall be as follows:
a/ For purchased goods or services, it shall be the value added tax amount stated in the added value invoices for the goods or service purchase; for cases where the tax has been paid on the seller’s behalf, it shall be the voucher of tax payment on the seller’s behalf.
b/ For import goods, it shall be the already paid value added tax amount stated on the voucher of payment of value added tax on such import goods.
c/ For purchased goods or services, which are entitled to deduction according to Point d, Clause 1 of this Article, it shall be the actual purchase price inscribed on the list of purchased goods or that inscribed on sale invoices or added value invoices. In cases where the price of purchased goods or services inscribed on the list is incompatible with the market price, the tax authority shall base itself on the market price to fix the price for calculating deductible tax amount.
d/ For purchased goods or services with the use of vouchers stating payment price which has included value added tax, such vouchers shall serve as basis for calculating the deductible input tax amount according to the provisions at Point e, Clause 1 of this Article.
Article 10.- Business establishments shall have to effect the purchase and sale of goods and services with full invoices and vouchers as prescribed by law. Invoices for purchase and sale of goods and services prescribed for business establishments shall be as follows:
1. Business establishments that pay tax by the tax deduction method shall have to use the added value invoices. When making goods or service sale invoices, the business establishments shall have to fully and accurately inscribe the following details: non-tax sale prices, additional collections and surcharges (if any) outside the sale prices, value added tax, payment prices that have included tax.
2. Business establishments that directly pay tax on the added value shall use goods sale invoices. The sale prices of goods or services inscribed on invoices shall be the payment prices that have included value added tax.
3. Business establishments that use self-printed invoices and vouchers shall have to register the form(s) of such self-printed invoices and vouchers with the Finance Ministry (the General Department of Tax) and shall be entitled to use them only after being notified in writing of the permission for use.
4. Business establishments that directly retail their goods to consumers at a sale price lower than the set price, they shall have to make added value invoices or sale invoices; if they fail to make invoices, they shall have to make lists of retailed goods according to the form set by the tax authority to serve as basis for the value added tax calculation; in cases where the purchasers request added value invoices or sale invoices, they shall have to make such invoices according to the regulations.
The Finance Ministry shall prescribe the regime of managing and using invoices and vouchers; issue invoices and vouchers and inspect the use thereof according to the provisions of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực