Chương 5 Nghị định 79/2000/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 79/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/12/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2001 |
Ngày công báo: | 15/02/2001 | Số công báo: | Số 6 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Những trường hợp được xét giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 28 Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với những cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp. Mức giảm thuế giá trị gia tăng tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá số thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh phải nộp của năm được xét giảm thuế.
2. Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điều này được xét từng năm tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.
Việc xét giảm thuế căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh. Đối với những cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 1 điều này nếu dự toán năm kế hoạch có phát sinh lỗ để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, quyết định tạm giảm thuế giá trị gia tăng cho cơ sở. Mức thuế tạm giảm được xác định căn cứ vào dự toán thu, chi tài chính năm và tình hình thực tế kinh doanh năm trước, nhưng tối đa không vượt quá 70% số thuế dự tính được giảm theo luật định.
Những trường hợp được miễn, giảm thuế doanh thu theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia hoặc các cam kết của Chính phủ thì được thực hiện miễn, giảm thuế giá trị gia tăng tương ứng theo các điều ước quốc tế hoặc cam kết đó.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục và quy định thẩm quyền xét giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này.
Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng và giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu.
3. Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế giá trị gia tăng trong cả nước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điều này.
Số thuế giá trị gia tăng hoàn trả cho các đối tượng quy định tại Điều 15 Nghị định này được chi từ quỹ hoàn thuế, quỹ hoàn thuế được trích từ số thuế giá trị gia tăng đã thu. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức hoàn thuế, hạch toán kế toán thu và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điều này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 và thay thế các Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998, Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998, Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 1999, Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.
Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế doanh thu trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 vẫn thực hiện theo những quy định tương ứng của Luật Thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 20.- Cases eligible for value added tax reduction consideration defined in Article 28 of the Value Added Tax Law are specified as follows:
1. For business establishments that pay tax by the tax deduction method and, during the first years of application of the value added tax, suffer from losses due to the fact that the payable value added tax amounts are larger than the tax amounts they previously paid according to the turnover tax rate, they shall be considered for reduction of payable value added tax amounts. The value added tax amount to be reduced for each establishment shall correspond to the loss amount due to the above-said reason, but must not exceed the value added tax amount such establishment has to pay for the year of tax reduction.
2. The duration of value added tax reduction prescribed in this Article shall be considered annually and calculated according to the solar calendar year which shall be effected within the first 3 years, from 1999 to the end of 2001.
The tax reduction shall be considered on the basis of business result and tax final settlement of business establishments. For business establishments specified in Clause 1 of this Article that have anticipated loss from their plan year cost estimates, the tax authority shall, in order to ease the financial difficulties for such establishments, consider and give provisional value added tax reduction to them. The provisional tax reduction level shall be determined on the basis of the annual financial revenue-expenditure estimates and the previous year’s actual business situation, but must not exceed 70% of the tax amount estimated to be reduced according to the provisions of law.
The cases previously entitled to turnover tax exemption or reduction under the international agreements which Vietnam has signed or acceded to, or under the Government’s commitments, are now entitled to the corresponding value added tax exemption or reduction under such international agreements or commitments.
The Finance Ministry shall guide the procedures and stipulate the competence to consider the value added tax reduction as defined in this Article.
Article 21.- The collection of the value added tax is stipulated as follows:
1. The General Department of Tax shall have to organize the collection and reimbursement of value added tax for goods and services of domestic production and/or business establishments.
2. The General Department of Customs shall have to organize the collection of value added tax on import goods.
3. The General Department of Tax and the General Department of Customs shall have to coordinate with each other in managing the collection of value added tax throughout the country.
The Finance Ministry shall specify the organization of the value added tax collection according to the provisions of this Article.
Article 22.- The value added tax amounts to be reimbursed to eligible subjects specified in Article 15 shall be taken from the tax reimbursement fund, which is deducted from the collected value added tax amount. The Finance Ministry shall specify the tax reimbursement organization, accounting of value added tax collection and reimbursement according to the provisions of this Article.
Article 23.- This Decree takes effect as from January 1, 2001 and replaces the Government’s Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998, Decree No.102/1998/ND-CP of December 21, 1998, Decree No.78/1999/ND-CP of August 20, 1999 and Decree No.15/2000/ND-CP of May 9, 2000 detailing the implementation of the Value Added Tax Law.
The solution of problems related to the turnover tax, turnover tax final settlement, reduction and exemption and the handling of turnover tax-related violations arising before January 1, 1999 shall still comply with the corresponding provisions of the Turnover Tax Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Turnover Tax Law as well as the regulations on turnover tax in other relevant legal documents.
Article 24.- The Finance Minister shall guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.