Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
Số hiệu: | 77/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 14/07/2020 | Số công báo: | Từ số 675 đến số 676 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Theo đó, Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong CSDLQG về xuất nhập cảnh để kiểm tra, xác định danh tính, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của một cá nhân khi làm thủ tục tại cửa khẩu.
Cụ thể, 05 đối tượng sau đây sẽ được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động:
(1) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước miễn thị thực nhập cảnh;
(2) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
(3) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;
(4) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
(5) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trong 05 đối tượng nêu trên, trừ đối tượng (1) không cần đăng ký, những đối tượng còn lại có nhu cầu xuất nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký theo một trong hai hình thức sau:
- Đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động;
- Đăng ký qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.
Xem chi tiết thủ tục đăng ký TẠI ĐÂY.
Nghị định 77/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH; DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM; KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Nghị định này quy định về việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là tập hợp các thông tin liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được số hóa, lưu trữ, quản lý, khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin.
2. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên cổng dịch vụ công.
3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để kiểm tra, xác định danh tính, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của một cá nhân khi làm thủ tục tại cửa khẩu.
4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động là việc giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động.
1. Thông tin thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
a) Đối với công dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
b) Đối với người nước ngoài, thông tin thu thập, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; quá trình nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi cư trú ở Việt Nam; các thông tin khác có liên quan.
2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh được thu thập, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Tờ khai, biểu mẫu và thông tin thu thập khi thực hiện thủ tục cấp giấy tờ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam hoặc trong quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b) Khai thác thông tin trong hồ sơ quản lý xuất nhập cảnh và các cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh đã được chuẩn hóa, chuyển đổi; khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua kết nối, chia sẻ;
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp có liên quan đến xuất nhập cảnh của người nước ngoài và công dân Việt Nam.
3. Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh
a) Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh trong quá trình giải quyết thủ tục theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập, cập nhật ngay thông tin phát sinh được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất về cách thức, nội dung để bảo đảm chia sẻ thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
1. Thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là cơ quan cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Dữ liệu cung cấp phải được cập nhật kịp thời, chính xác; việc kết nối, chia sẻ thông tin phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Vận hành hệ thống kỹ thuật hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ; bảo đảm điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ, sao lưu, dự phòng, phục hồi dữ liệu; các giải pháp về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong kết nối, chia sẻ theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Xây dựng phương án bảo trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ, nghiệp vụ và quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng các quy trình nghiệp vụ để phục vụ việc cập nhật, kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin.
1. Cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan quản lý nhà nước được đề nghị cung cấp thông tin về xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thực hiện các quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên quan đến việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để chủ động thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công dân Việt Nam được đề nghị cung cấp hoặc xác nhận thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của bản thân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ yêu cầu bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
4. Việc cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh phải đúng mục đích, thẩm quyền và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này:
a) Đối với cơ quan bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
b) Đối với cơ quan chưa bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng hoặc do yêu cầu công tác, cơ quan đề nghị cung cấp thông tin gửi văn bản đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh trả lời kết quả bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu.
2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này: Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh phải bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng để kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này:
a) Công dân gửi đơn đề nghị theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản cho người đề nghị.
1. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam được triển khai trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và liên kết, tích hợp thông tin với cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Dịch vụ công trực tuyến nêu tại khoản 1 Điều này cho phép tiếp nhận thông tin khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, đặt lịch hẹn và hỗ trợ cung cấp thông tin hướng dẫn trình tự thực hiện cấp hộ chiếu; tra cứu trạng thái, kết quả xử lý đề nghị cấp hộ chiếu.
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh trên cổng dịch vụ công theo các quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
2. Công khai địa chỉ trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Hướng dẫn quản lý, khai thác, sử dụng, tiếp nhận và hỗ trợ giải đáp các vướng mắc liên quan đến dịch vụ công trực tuyến.
4. Bảo đảm tính sẵn sàng liên kết, tích hợp thông tin các dịch vụ công trực tuyến với cổng dịch vụ công quốc gia.
5. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn các dịch vụ công trực tuyến.
6. Xây dựng phương án dự phòng, khắc phục sự cố, bảo đảm các dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ. Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý thủ tục hành chính được thực hiện thông qua các dịch vụ công trực tuyến.
7. Định kỳ rà soát, đề xuất nâng cấp, hiệu chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
1. Đối tượng có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký:
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;
c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Người nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động hoặc qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao như sau:
a) Khai đầy đủ thông tin vào tờ khai đề nghị theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Xuất trình hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh;
c) Đối với công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh thì phải xuất trình thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh;
d) Đối với người nước ngoài xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú;
đ) Cung cấp ảnh chân dung;
e) Cung cấp vân tay theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
g) Việc đăng ký chỉ thực hiện một lần; khi có sự thay đổi, bổ sung thông tin trong hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh Việt Nam hoặc thị thực, giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh thì phải khai bổ sung thông tin theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đối tượng được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động.
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước miễn thị thực nhập cảnh;
b) Các trường hợp đã hoàn tất thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.
1. Tiếp nhận tờ khai; kiểm tra hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh; đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; thu nhận ảnh, vân tay của người đăng ký theo quy định.
2. Sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, thông báo ngay kết quả cho người đăng ký. Trường hợp không đủ điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động, thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
3. Hướng dẫn sử dụng cổng kiểm soát tự động.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan xây dựng, quản lý, vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
3. Căn cứ điều kiện thực tế, triển khai cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
2. Chủ trì cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý hộ chiếu do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp.
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; thống nhất quy trình áp dụng cổng kiểm soát tự động phục vụ công tác kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Căn cứ điều kiện thực tế, triển khai cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn về kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Hướng dẫn cơ quan chức năng của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý hộ chiếu của công dân Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu M01 |
Tờ khai đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động |
Mẫu M02 |
Vietnam autogate declaration form |
Mẫu M03 |
Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin |
Ảnh mới chụp, cỡ 4 x 6 cm, đầu để trần, mắt nhìn thẳng, không đeo kính |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Dùng cho Công dân Việt Nam đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động)
1. Họ tên:(l) ....................................................................................................................
2. Số hộ chiếu/giấy thông hành:......................................................................................
Loại hộ chiếu/giấy thông hành:(2).....................................................................................
Cơ quan cấp:................................................. có giá trị đến ngày:................ /.......... /.....
3. Số thị thực:(3)................................................................... Loại thị thực:.....................
Có giá trị xuất cảnh đến quốc gia/vùng lãnh thổ:..............................................................
Nơi cấp:........................................................ Có giá trị đến ngày:............... /.......... /.....
4. Đăng ký mới/thay đổi, bổ sung thông tin:(4)..................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật.
|
Làm tại ........, ngày... tháng... năm… |
Ghi chú:
1. Đề nghị ghi rõ bằng chữ in hoa.
2. Nếu công dân sử dụng hộ chiếu, đề nghị ghi rõ loại hộ chiếu:"phổ thông", "công vụ", "ngoại giao"; nếu sử dụng giấy thông hành thì ghi rõ loại giấy thông hành được cấp. Công dân sử dụng giấy thông hành để đăng ký chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.
3. Trường hợp công dân xuất cảnh đến quốc gia/vùng lãnh thổ yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh thì ghi rõ thông tin trên thị thực và giấy tờ có giá trị tương đương thị thực được cấp.
4. Trường hợp đăng ký sử dụng cổng kiểm soát tự động lần đầu thì ghi rõ: "đăng ký mới"; trường hợp thay đổi/bổ sung thông tin thì ghi rõ nội dung thông tin thay đổi, bổ sung.
Photograph, size 4x6 cm, shall be less than six months old, looking directly at the camera, do not wear glasses |
VIETNAM AUTOGATE DECLARATION FORM (for foreigner who have been granted permanent or temporary residence card) |
1. Full name (in capital letters): .....................................................................................
2. Sex (male, female):...................................................................................................
3. Date of birth (day, month, year):................................................. /............... /.............
4. Nationality at birth:....................................................................................................
5. Current nationality:....................................................................................................
6. Occupation:.............................................................................................................
7. Employer and business address:..............................................................................
8. Permanent/temporary residential address in Vietnam:.................................................
9. Telephone number:..................................................... Email:...................................
10. Passport number:...................................................................................................
Issuing authority:................................................. Expiry date: ………../………/…………
11. Vietnam Permanent/Temporary Residence Card number:...........................................
Issuing authority:................................................. Expiry date: ………../………/…………
I declare to the best of my knowledge that all the above particulars are correct.
|
Done at………… date …../…../….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN, CUNG CẤP THÔNG TIN
Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Tên tôi là:.......................................................................................................................
CMND/CCCD số: ............................... Ngày cấp: …………. Nơi cấp: ...........
Lý do đề nghị xác nhận, cung cấp:..................................................................................
Tôi đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh xác nhận, cung cấp cho tôi thông tin như sau:
Thời gian xuất, nhập cảnh:..............................................................................................
Cửa khẩu xuất, nhập cảnh:.............................................................................................
Bằng hộ chiếu số: …………………….. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ………………………
Tôi xin cam đoan việc đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin đúng lý do đã nêu ở trên. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý cơ quan.
|
Làm tại………, ngày …. tháng … năm.... |
Lưu ý: Đơn đề nghị này phải có xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn nơi thường trú nếu gửi qua đường bưu điện.
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 77/2020/ND-CP |
Hanoi, July 01, 2020 |
PRESCRIBING MANAGEMENT AND USE OF INFORMATION IN NATIONAL IMMIGRATION DATABASE, ONLINE PUBLIC SERVICES ON ISSUANCE, MANAGEMENT AND CONTROL OF PASSPORTS OF VIETNAMESE CITIZENS, AND ENTRY/EXIT CONTROL THROUGH AUTOMATED BORDER CONTROL GATES
Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on exit and entry of Vietnamese citizens dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam dated June 16, 2014 and the Law on amendments to the Law on entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam dated November 25, 2019;
Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
At the request of the Minister of Public Security;
The Government promulgates a Decree prescribing management and use of information in National immigration database, online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens, and entry/exit control through automated border control gates.
This Decree deals with the collection, updating, management, connection, sharing, provision and use of information in the National immigration database, online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens, and entry/exit control through automated border control gates.
This Decree applies to regulatory authorities, organizations and individuals involved in the collection, updating, management, connection, sharing, provision and use of information in the National immigration database, online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens, and entry/exit control through automated border control gates.
For the purposes of this Decree, these terms are construed as follows:
1. “National immigration database” means a collection of information about the exit and entry of Vietnamese citizens and entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam that is digitalized, stored, managed and extracted through information infrastructure.
2. “online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens” means public administrative services rendered by immigration authorities or passport issuing authorities on the public service portal.
3. “automated border control gate” means an equipment which uses the data stored in the electronic chip in Vietnamese passports and in the National immigration database to check and verify the identity and immigration conditions of an individual when he/she follows procedures at the border checkpoint.
4. “entry/exit control through automated border control gate” means the act of performing immigration procedures at an automated border control gate.
NATIONAL IMMIGRATION DATABASE, ONLINE PUBLIC SERVICES AND AUTOMATED BORDER CONTROL GATES
Section 1. COLLECTION, UPDATING, MANAGEMENT, CONNECTION, SHARING, PROVISION AND USE OF INFORMATION IN NATIONAL IMMIGRATION DATABASE
Article 4. Collecting information and updating national immigration database
1. Collecting information and updating the national immigration database:
a) With respect to Vietnamese citizens, the provisions in Article 41 and Article 42 of the Law on exit and entry of Vietnamese citizens shall apply;
b) With respect to a foreigner, information to be collected and updated includes: Last, middle and first name as shown in his/her passport or any document enabling international travel; date of birth; gender; nationality; picture; fingerprints; number, sign, date of issue, type and issuing authority of passport or any document enabling international travel; process of entry and exit into/from Vietnam; residence in Vietnam; other relevant information.
2. The national immigration database shall be updated with the information collected from the following sources:
a) Declarations, forms and information collected when carrying out procedures for issuance of documents to foreigners to enter, exit, transit and stay in Vietnam, and issuance of entry/exit documents to Vietnamese citizens or during the entry/exit control at border checkpoints;
b) Information included in immigration management dossier and standardized and converted immigration databases; information in national population database, database on citizen identity cards, other national and specialized databases;
c) Information concerning entry and exit of foreigners and Vietnamese citizens provided by individuals, organizations and regulatory authorities.
3. Responsibility to collect information and update the national immigration database:
a) During performance of procedures, authorities issuing entry/exit documents and entry/exit control units shall, within the ambit of their assigned functions and duties, collect and update the information prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Agencies in charge of managing the national population database, the database on citizen identity cards, other national and specialized databases shall cooperate in and reach an agreement on methods and contents for ensuring the sharing of information prescribed in Clause 1 of this Article;
c) Individuals, regulatory authorities and organizations shall provide adequate, timely and accurate information prescribed in Clause 1 of this Article directly or via the immigration web portal defined in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam.
Article 5. Responsibility of agency in charge of managing National immigration database
1. Perform duties of the agency providing data on the National immigration database in accordance with the Government's Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020 on management, connection and sharing of digital data of regulatory authorities.
2. Data must be updated in a timely and accurate manner; connection and sharing of information must ensure state secrets, individual secrets, family secrets and privacy as prescribed in Article 5, Article 6 of the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020.
3. Ensure 24/7 operation of the technical system; ensure infrastructure conditions serving the connection and sharing of data as prescribed in Article 27 of Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020.
4. Develop and implement solutions for data synchronization, backup, standby and recovery, and other solutions for ensuring security and safety of information during connection and sharing of data as prescribed in Article 28 of Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020.
5. Develop plans for maintenance and upgrade of the National immigration database to adapt to changes in technologies, operational and management requirements.
6. Play the leading role and cooperate with relevant agencies in developing operational procedures for updating, connection, sharing and use of information.
Article 6. Scope of provision and use of information in National immigration database
1. Presiding agencies, judgment enforcement agencies or regulatory authorities are entitled to request for entry/exit information in the National immigration database to serve their investigation, prosecution, hearing, implementation of judgment enforcement decisions, imposition of administrative penalties or performance of other duties within the ambit of their assigned functions and duties.
2. Authorities issuing entry/exit documents, visa issuing authorities and entry/exit control units are entitled to use information on the issuance, revocation, cancellation, restoration and control of passports, entry/exit documents and immigration records in the National immigration database to proactively perform management tasks within the ambit of their assigned functions and duties.
3. Vietnamese citizens are entitled to request for provision or verification of his/her entry and exit information in the National immigration database to ensure his/her legitimate rights and benefits.
4. Information in the National immigration database shall be provided and used for the appropriate purposes, by authorized entities and in a manner that ensures the confidentiality of information as prescribed by law.
Article 7. Provision and use of information in National immigration database
1. In the case in Clause 1 Article 6 hereof:
a) With regard to regulatory authorities that meet infrastructure conditions, the connection and sharing of data prescribed in Clause 1 Article 4 hereof shall comply with the provisions in Chapter III of Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020;
b) With regard to regulatory authorities that fail to meet infrastructure conditions or need information to serve their duties performance, they shall send written requests for information to the agency in charge of managing National immigration database. Within 05 working days from receipt of the written request, the agency in charge of managing National immigration database shall give a written response to the requesting authority.
2. In the case in Clause 2 Article 6 hereof: Authorities issuing entry/exit documents, visa issuing authorities and entry/exit control units are required to meet infrastructure conditions for make online connections to the National immigration database.
3. In the case in Clause 3 Article 6 hereof:
a) The citizen shall send a written request made according to the form enclosed herewith to the agency in charge of managing National immigration database;
b) Within 05 working days from receipt of the written request, the agency in charge of managing National immigration database shall give a written response to the requesting citizen.
Section 2. ONLINE PUBLIC SERVICES ON ISSUANCE, MANAGEMENT AND CONTROL OF PASSPORTS OF VIETNAMESE CITIZENS AND ENTRY/EXIT CONTROL THROUGH AUTOMATED BORDER CONTROL GATES
Article 8. Provision of online public services
1. Online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens are provided on the public service portal of the Ministry of Public Security or the Ministry of Foreign Affairs according to their assigned functions and duties, and connected with or integrated into the national public service portal.
2. Online public services mentioned in Clause 1 of this Article enable the receipt of passport applications, appointment scheduling, provision of instructions on passport issuance, and checking of status and results of passport applications.
Article 9. Responsibility of agencies assigned to provide online public services
1. Carry out administrative procedures for entry and exit on public service portals in accordance with regulations of the Government's Decree No. 45/2020/ND-CP dated April 08, 2020 stipulating administrative procedures followed on electronic environment.
2. Publish addresses of websites providing online public services.
3. Provide guidance on management, operation, use, receipt and response to inquiries concerning online public services.
4. Ensure the availability for connection or integration of information on online public services with or into the national public service portal.
5. Implement solutions for ensuring security and safety of online public services.
6. Develop standby measures for remedying incidents and ensuring 24/7 availability of online public services. Results of administrative procedures completed by using online public services must be regularly updated.
7. Periodically review and propose upgrades or modifications to online public services to meet actual demands.
Article 10. Entry and exit through automated border control gates
1. The following passengers must follow registration procedures for entry or exit through automated border control gates:
a) Vietnamese citizens using biometric passports to enter countries where they are not exempted from entry visa requirements;
b) Vietnamese citizens using traditional passports without embedded electronic microprocessor chips;
c) Vietnamese citizens using laissez-passers agreed upon between Vietnam and countries sharing land border lines;
d) Aliens holding permanent/temporary residence permit cards issued by competent regulatory authorities of Vietnam.
2. The passengers mentioned in Clause 1 of this Article shall follow registration procedures directly at the authorities issuing entry/exit documents or entry/exit control units in charge of automated border control gates or via the public service portal of the Ministry of Public Security, Ministry of National Defence or Ministry of Foreign Affairs. To be specific:
a) Complete the declaration form enclosed herewith;
b) Present passport or entry/exit documents;
c) If a Vietnamese citizen uses a passport to enter a country where he/she is not exempted from entry visa requirements, he/she shall be required to present visa or any documents proving entry acceptance of the destination country;
d) An alien shall present his/her permanent or temporary residence permit card;
dd) Provide picture;
e) Provide fingerprints as prescribed by the Minister of Public Security;
g) This registration shall be carried out once. In case of changes in or addition of information to the passport, documents for exit/entry from/into Vietnam or visa or documents proving entry acceptance of the destination country, an additional declaration form enclosed herewith shall be submitted.
3. The following passengers are allowed to exit or entry through automated border control gates:
a) Vietnamese citizens using biometric passports to enter countries where they are exempted from entry visa requirements;
b) The passengers who have successfully completed registration procedures as laid down in Clause 2 of this Article; the persons mentioned in Point c Clause 1 of this Article may only exit or entry through land border checkpoints.
Article 11. Responsibility of entry/exit control units
1. Receive declaration forms; check passports or entry/exit documents; compare the information therein with that in the National immigration database; receive pictures and fingerprints to the passenger as prescribed.
2. Provide results to the passenger immediately after completing the procedures laid down in Clause 1 of this Article. If a passenger is ineligible for entry or exit through the automated border control gate, a written notification indicating reasons thereof shall be given.
3. Provide instructions on use of the automated border control gate.
Article 12. Responsibility of Ministry of Public Security
1. Play the leading role and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs, Ministry of National Defence and relevant ministries and central authorities in establishing, managing, operating, collecting, updating, extracting and sharing information in the National immigration database; provide online public services.
2. Play the leading role and cooperate with the Ministry of National Defence in establishing procedures for entry/exit control through automated border control gates.
3. Develop automated border control gates at border checkpoints managed by the Ministry of Public Security based on actual conditions.
Article 13. Responsibility of Ministry of Foreign Affairs
1. Cooperate with the Ministry of Public Security in establishing, collecting, updating, extracting and sharing information in the National immigration database.
2. Play the leading role in rendering online public services on issuance and management of passports issued by the Ministry of Foreign Affairs or overseas missions of Vietnam.
Article 14. Responsibility of Ministry of National Defence
1. Cooperate with the Ministry of Public Security in establishing, collecting, updating, extracting and sharing information in the National immigration database; reaching an agreement on application of automated border control gates to entry and exit control.
2. Develop automated border control gates at border checkpoints managed by the Ministry of National Defence based on actual conditions.
Article 15. Responsibility of Ministry of Information and Communications
1. Play the leading role and cooperate with the Ministry of Public Security and relevant ministries and central agencies in providing guidance on connection between the National immigration database and other specialized databases.
2. Provide guidance for regulatory authorities affiliated to the Ministry of Public Security and Ministry of Foreign Affairs on application of online public services on issuance and management of passports of Vietnamese citizens.
This Decree comes into force from July 01, 2020.
Article 17. Responsibility for implementation
1. the Ministry of Public Security shall play the leading role and cooperate with relevant ministries and central authorities to organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of the Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực