Số hiệu: | 77/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 14/07/2020 | Số công báo: | Từ số 675 đến số 676 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Theo đó, Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong CSDLQG về xuất nhập cảnh để kiểm tra, xác định danh tính, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của một cá nhân khi làm thủ tục tại cửa khẩu.
Cụ thể, 05 đối tượng sau đây sẽ được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động:
(1) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước miễn thị thực nhập cảnh;
(2) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
(3) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;
(4) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
(5) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trong 05 đối tượng nêu trên, trừ đối tượng (1) không cần đăng ký, những đối tượng còn lại có nhu cầu xuất nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký theo một trong hai hình thức sau:
- Đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động;
- Đăng ký qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.
Xem chi tiết thủ tục đăng ký TẠI ĐÂY.
Nghị định 77/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Nghị định này quy định về việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là tập hợp các thông tin liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được số hóa, lưu trữ, quản lý, khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin.
2. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên cổng dịch vụ công.
3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để kiểm tra, xác định danh tính, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của một cá nhân khi làm thủ tục tại cửa khẩu.
4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động là việc giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động.
This Decree deals with the collection, updating, management, connection, sharing, provision and use of information in the National immigration database, online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens, and entry/exit control through automated border control gates.
This Decree applies to regulatory authorities, organizations and individuals involved in the collection, updating, management, connection, sharing, provision and use of information in the National immigration database, online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens, and entry/exit control through automated border control gates.
For the purposes of this Decree, these terms are construed as follows:
1. “National immigration database” means a collection of information about the exit and entry of Vietnamese citizens and entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam that is digitalized, stored, managed and extracted through information infrastructure.
2. “online public services on issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens” means public administrative services rendered by immigration authorities or passport issuing authorities on the public service portal.
3. “automated border control gate” means an equipment which uses the data stored in the electronic chip in Vietnamese passports and in the National immigration database to check and verify the identity and immigration conditions of an individual when he/she follows procedures at the border checkpoint.
4. “entry/exit control through automated border control gate” means the act of performing immigration procedures at an automated border control gate.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực