Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
Số hiệu: | 77/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2015 |
Ngày công báo: | 23/09/2015 | Số công báo: | Từ số 999 đến số 1000 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Nghị định này quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, Bộ, ngành trung ương và địa phương.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi chung là Bộ, ngành trung ương).
3. Hội đồng nhân dân các cấp.
4. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ, ngành trung ương được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Cơ quan, tổ chức khác quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
1. Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương.
2. Vốn đầu tư nguồn công trái quốc gia là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
3. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để thực hiện một số chương trình, dự án quan trọng trong phạm vi cả nước.
4. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính quyền địa phương là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một số dự án quan trọng của địa phương.
5. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
6. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.
7. Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm:
a) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết đến trước thời điểm Luật ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu lực;
b) Khoản phí, lệ phí được để lại đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
c) Tiền lãi dầu khí của nước chủ nhà từ hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC), lợi nhuận được chia từ liên doanh dầu khí và tiền đọc tài liệu dầu khí;
d) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư;
đ) Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thu lại hoặc trích lại để đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
e) Nguồn thu của tổ chức tài chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
g) Nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
8. Khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và thu hồi vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này, bao gồm:
a) Khoản huy động vốn trong nước của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ tầng;
b) Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại.
1. Các căn cứ quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư công.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
3. Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
1. Các nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Đầu tư công.
2. Danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh, bổ sung chi tiết danh mục dự án phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
1. Các nguyên tắc quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư công.
2. Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án do cấp mình quản lý để:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công.
3. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nguyên tắc sau đây:
a) Chương trình, dự án có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 10 và Điều 27 của Nghị định này;
b) Sau khi đã bố trí vốn hoàn trả các khoản ứng trước vốn đầu tư công (nếu có).
1. Mức vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện như sau:
a) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quy định mức vốn dự phòng theo từng nguồn vốn.
b) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, ngành trung ương và địa phương, mức vốn dự phòng là 10% trên tổng mức vốn kế hoạch trung hạn theo từng nguồn vốn.
2. Số vốn dự phòng để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn, được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xử lý trượt giá sau khi đã sử dụng hết số vốn dự phòng trong tổng mức đầu tư được duyệt của từng dự án theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung đầu tư dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh; đối ứng cho chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư trung hạn;
c) Vấn đề cấp bách khác phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch đầu tư công:
a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;
c) Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch đầu tư công;
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.
1. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật Đầu tư công.
2. Bộ, ngành trung ương và địa phương bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án khởi công mới, ngoài việc đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này, phải bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn hoàn thành dự án theo thời gian quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
1. Thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với dự án nhóm B, nhóm C, thời gian bố trí vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá thời gian bố trí vốn tối đa theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng: không quá 05 năm; dự án nhóm B có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng: không quá 08 năm;
b) Đối với dự án nhóm C: không quá 03 năm.
3. Trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan bất khả kháng, không bố trí đủ vốn theo thời gian quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
c) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương quyết định việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, với sự đồng thuận của nhà tài trợ nước ngoài, quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm A, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
1. Ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ cho địa phương thông qua các chương trình mục tiêu:
a) Được bố trí vốn theo các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ được quy định trong Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án khởi công mới thuộc các chương trình mục tiêu từ kế hoạch năm 2016 chỉ tập trung hỗ trợ cho dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, dự án có tính liên tỉnh, liên vùng, có quy mô đầu tư từ nhóm B trở lên; trừ trường hợp đặc biệt, đối với dự án cấp bách về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn danh mục dự án đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ theo đúng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương trình mục tiêu cho địa phương;
c) Dự án khởi công mới quy định tại điểm b khoản này được hỗ trợ 100% vốn ngân sách trung ương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ để thực hiện. Trong trường hợp cần thiết và có khả năng cân đối được ngân sách, địa phương có thể bố trí vốn cân đối ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng,... cho một số dự án cụ thể.
2. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho các dự án theo các quy định tại Nghị quyết của Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư; Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn vốn này và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình.
3. Vốn cân đối ngân sách địa phương bố trí cho các dự án do địa phương quản lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định này và các dự án không thuộc đối tượng trung ương hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Đầu tư công và các điều 6, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này;
2. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ các nguồn vốn trong từng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 và điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định này.
1. Dự án phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Mức vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước không vượt quá giới hạn về tỷ lệ vốn vay của từng dự án theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Đã được thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay và tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
4. Đối với dự án hoàn trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngoài việc thực hiện nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Thực hiện các quy định tại các điều 10, 12 và 13 của Nghị định này;
b) Thuộc danh mục kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 58 của Luật Đầu tư công.
2. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở mục tiêu, định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng đầu tư và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở danh mục chương trình mục tiêu được Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 5 năm tiếp theo; sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Riêng đối với chương trình mục tiêu quốc gia, sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định đầu tư giai đoạn sau. Việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo trình tự như đối với chương trình mục tiêu nêu trên.
4. Trước ngày 10 tháng 9 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, gồm: chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, kế hoạch đầu tư trung hạn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước ngày 30 tháng 9 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trước ngày 15 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
6. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.
1. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn sau, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, ngành trung ương giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chuẩn bị trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công, trong đó để lại 10% dự phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này;
b) Trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét dự kiến kế hoạch đầu tư công giai đoạn sau và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
3. Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cơ quan, đơn vị trực thuộc và báo cáo người đứng đầu Bộ, ngành trung ương.
4. Cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo các nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức tham vấn lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của Bộ, ngành mình và chương trình được phân công phụ trách;
c) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
1. Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương trong giai đoạn sau, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định hướng và trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của địa phương cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, dưới hình thức Ban hoặc Tổ quản lý đầu tư công. Trưởng cơ quan này là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các thành viên khác là công chức xã kiêm nhiệm;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình;
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản lý trực tiếp cho cấp xã một số nguồn vốn đầu tư công của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn này theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp tỉnh phân cấp quản lý trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định tại Khoản 4 nêu trên, sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
8. Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định.
Việc xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý phải căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn trung hạn sau; danh mục chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; căn cứ mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương;
b) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân cùng cấp trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân cùng cấp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật Đầu tư công, các điều 6, 7, 14 và 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đầu tư công và các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
3. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các Bộ, ngành trung ương và địa phương theo mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội.
4. Bộ, ngành trung ương căn cứ dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn; mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được thông báo tại khoản 3 Điều này, dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Địa phương dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau:
a) Căn cứ dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được thông báo tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước (bao gồm chi tiết danh mục và mức vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương), vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn cho từng dự án thuộc địa phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án thuộc địa phương quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
6. Trường hợp Quốc hội thông qua kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn do Chính phủ trình:
a) Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn điều chỉnh vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau cho Bộ, ngành trung ương và địa phương theo mức vốn Quốc hội quyết định;
b) Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo quy trình tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của Bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
8. Giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, bao gồm: tổng số và mức vốn theo ngành, lĩnh vực, chương trình nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
b) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án của các bộ, ngành trung ương và địa phương;
c) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước ngày 15 tháng 01 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo hoặc quyết định giao chi tiết (đối với trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền) kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Đầu tư công và Điều 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 của Nghị định này.
3. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Đầu tư công và Điều 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này.
3. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương.
5. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 01 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 58 và Điều 71 của Luật Đầu tư công, các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Đối với kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước và áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đầu tư công, Điều 20 và Điều 24 của Nghị định này và các quy định khác của Chính phủ;
b) Đối với kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của dự án khác ngoài dự án quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Trình tự và nguyên tắc lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật Đầu tư công, các điều 16, 17, 18 và 19 của Nghị định này.
2. Bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 18 và khoản 8, điểm d khoản 9 Điều 19 của Nghị định này.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Nghị định này.
5. Việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tốc độ tăng dư nợ tín dụng, bù lãi suất và phí quản lý ngân hàng, bổ sung vốn (nếu có) của giai đoạn sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các khoản vốn vay trong nước hoàn trả bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các bộ, ngành trung ương và địa phương.
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền về kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn theo nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
3. Báo cáo thẩm định trong nội bộ của cơ quan, đơn vị.
4. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án mới.
5. Ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp đối với dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.
6. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
1. Nội dung thẩm định:
a) Thẩm định nội dung quy định tại các điều 50, 51 và 52 của Luật Đầu tư công;
b) Dự kiến phương án phân bổ vốn cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể;
c) Bố trí vốn dự phòng theo từng nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Bố trí kế hoạch thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thanh toán các khoản vốn ứng trước kế hoạch (nếu có);
đ) Bố trí vốn các dự án khởi công mới;
e) Các nội dung liên quan khác (nếu có).
2. Báo cáo thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục số I kèm theo Nghị định này.
1. Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án khởi công mới, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, cần có thêm các điều kiện sau:
a) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;
b) Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối các nguồn vốn; bảo đảm bố trí đủ vốn theo tiến độ hoàn thành quy định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
c) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
3. Dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh bổ sung vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn được bố trí vốn từ nguồn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này, đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.
1. Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công hằng năm cho các dự án thuộc danh mục và tổng mức đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn hoặc kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh (nếu có).
2. Đối với dự án khẩn cấp và một số dự án cần thiết mới phát sinh theo quy định tại khoản 14 Điều 4 của Luật Đầu tư công, việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án từ nguồn dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Đầu tư công.
2. Phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm của từng dự án.
3. Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá số vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
4. Việc bố trí vốn đối với dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
b) Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với dự án bổ sung mới trong kế hoạch đầu tư hằng năm phải có Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết với các nhà tài trợ nước ngoài.
3. Theo tiến độ triển khai thực hiện dự án và tiến độ cấp vốn của các nhà tài trợ nước ngoài đã cam kết.
4. Đối với chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, ngoài việc bảo đảm nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
1. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm của quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công.
2. Trước ngày 20 tháng 9 năm trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia trình Chính phủ.
3. Căn cứ nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 20 tháng 10 năm trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm:
a) Tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương theo ngành, lĩnh vực, chương trình, vốn cân đối ngân sách địa phương;
b) Danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia (nếu có);
c) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước.
1. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, ngành trung ương giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chuẩn bị trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn về nội dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch đầu tư công năm sau theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
b) Báo cáo cơ quan cấp trên xem xét kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trước ngày 20 tháng 7 năm trước và báo cáo người đứng đầu Bộ, ngành trung ương.
4. Cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công năm sau theo kết luận của người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của bộ, ngành mình và ngành, lĩnh vực được Chính phủ phân công phụ trách;
b) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản 6 Điều 59 của Luật Đầu tư công;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau, hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản 9 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
1. Trước ngày 30 tháng 6 năm trước, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn mục tiêu, nội dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau cho sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Triển khai lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau;
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình;
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo hoàn thiện dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho cấp xã quản lý trực tiếp một số nguồn vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công năm sau nguồn vốn này theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 25 tháng 7 năm trước.
7. Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản 6 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
8. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 9 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
1. Trước ngày 20 tháng 10 năm trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gồm:
a) Vốn ngân sách trung ương theo ngành, lĩnh vực, chương trình với mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội;
b) Vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ theo mức vốn Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bộ, ngành trung ương căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
3. Địa phương dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch năm sau:
a) Căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn ngân sách trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án thuộc địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến dự kiến kế hoạch năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án thuộc địa phương quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
4. Trường hợp Quốc hội thông qua kế hoạch năm sau vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công do Chính phủ trình:
a) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo điều chỉnh vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các Bộ, ngành trung ương và địa phương theo mức vốn Quốc hội quyết định;
b) Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh phương án phân bổ cụ thể theo quy trình tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau của các Bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày 5 tháng 12 năm trước.
6. Việc giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 66 của Luật Đầu tư công.
Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Đầu tư công.
1. Căn cứ kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương đã báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương trước ngày 15 tháng 12 năm trước.
2. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 20 tháng 12 năm trước, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương.
3. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước ngày 31 tháng 12 năm trước, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương thông báo kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm sau của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.
2. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này, các quy định khác của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối với các dự án khác được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư năm sau vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư năm sau vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 8 năm trước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch và báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Nghị định này.
4. Việc giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm sau thực hiện như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 12 năm trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng, bù chênh lệch lãi suất và chi phí ngân hàng, bổ sung vốn (nếu có) năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ, ngành trung ương và địa phương vay vốn cho các dự án hoàn trả một phần vốn vay bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền về kế hoạch đầu tư công hằng năm.
2. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh (nếu có).
3. Báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm theo nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
4. Báo cáo thẩm định trong nội bộ của cơ quan, đơn vị.
5. Ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp đối với dự thảo kế hoạch đầu tư công hằng năm do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.
6. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
1. Nội dung thẩm định:
a) Thẩm định nội dung quy định tại các điều 50, 51 và 53 của Luật Đầu tư công;
b) Tính phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc kế hoạch đầu tư công điều chỉnh (nếu có);
c) Dự kiến phương án phân bổ vốn cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể;
d) Các nội dung liên quan khác (nếu có).
2. Báo cáo thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm theo mẫu quy định tại phụ lục số II kèm theo Nghị định này.
1. Căn cứ các nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ ban hành:
a) Nghị quyết triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, trong đó quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Nghị quyết chỉ đạo điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, trong đó quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm.
2. Bộ, ngành trung ương và địa phương, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư công.
1. Bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công theo thời gian quy định và theo quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền và phân cấp quản lý nguồn vốn.
2. Báo cáo tình hình thông báo và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tình hình thông báo và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình giao kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 3 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn và trước ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm của Bộ, ngành trung ương và địa phương.
3. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật Đầu tư công.
1. Bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Đầu tư công;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chỉ thị tăng cường các biện pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm khi cần thiết hoặc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản theo thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật Đầu tư công.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
d) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
đ) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 75 của Luật Đầu tư công.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 75 của Luật Đầu tư công. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự kiến kế hoạch điều chỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 6 Điều 75 của Luật Đầu tư công và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
1. Dự án đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, nếu có nhu cầu vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, được phép ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án.
1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đầu tư công.
3. Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Bộ, ngành trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ chưa giải ngân hết kế hoạch năm trước; đề xuất danh mục, lý do và mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát đề xuất của Bộ, ngành trung ương và địa phương, trước ngày 30 tháng 4 hằng năm thông báo cho Bộ, ngành trung ương và địa phương danh mục dự án và mức vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm trước được kéo dài thời gian thực hiện sang năm sau theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm trước kéo dài thời gian giải ngân theo quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này, sẽ quyết toán vào ngân sách các năm sau theo số giải ngân thực tế của từng năm.
1. Theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật Đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành trung ương và địa phương theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ, ngành trung ương căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
5. Bộ Tài chính theo dõi và tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, gồm các nội dung sau:
a) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cuối kỳ vào năm cuối thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư đầu tư công hằng năm theo quý trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo và cả năm vào trước ngày 28 tháng 2 năm sau;
c) Các thông tin khác phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của Bộ, ngành trung ương và địa phương.
2. Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
a) Tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
3. Việc báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện theo quy định sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;
b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này.
1. Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 78 của Luật Đầu tư công; định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung sau:
a) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Thống nhất quản lý nhà nước về lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Ban hành văn bản pháp luật về lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công.
3. Trình Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia.
4. Trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư công.
1. Ban hành quyết định, chỉ thị về lập, điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ban hành quyết định về các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 5 năm tiếp theo để phục vụ cho việc lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Quyết định giao kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm quyết định điều chỉnh kế hoạch (nếu có).
5. Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương và địa phương; kiểm tra việc lập, thực hiện, theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chính sách đầu tư công của địa phương.
1. Tham mưu cho Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Trình Chính phủ dự thảo văn bản pháp luật, chỉ đạo, điều hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn sau;
b) Danh mục dự án thuộc thẩm quyền kéo dài thời gian bố trí vốn của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định này;
c) Khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ theo ngành, lĩnh vực, chương trình; khả năng cân đối vốn cho Bộ, ngành trung ương và địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương về lập, triển khai, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, gồm: quy trình và nội dung lập, triển khai thực hiện, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ chế và nội dung tham vấn; điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; ứng trước kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trung ương và địa phương trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo ngành, lĩnh vực và các chương trình mục tiêu.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia; tổ chức triển khai, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
6. Thực hiện các quy định tại Điều 88 của Luật Đầu tư công.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thu thập tình hình thực hiện dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
8. Tổng hợp báo cáo đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; báo cáo đánh giá giữa kỳ và cả giai đoạn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp quốc gia.
9. Hướng dẫn và tham gia tổ chức đào tạo cán bộ, tăng cường năng lực lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
10. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương, địa phương.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Dự kiến khả năng cân đối thu, chi ngân sách nhà nước trong trung hạn và hằng năm;
b) Hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
1. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao.
5. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao và các báo cáo khác theo yêu cầu của Chính phủ.
6. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tại Bộ, ngành trung ương phù hợp với đặc điểm của từng Bộ, ngành trung ương.
7. Kiểm tra, giám sát việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng nhân dân các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương của cấp mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục tiêu, đặc điểm phát triển của địa phương;
b) Quyết định các giải pháp huy động các nguồn vốn khác để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình;
c) Cho ý kiến hoặc giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn đầu tư công do cấp trên quản lý trước khi Ủy ban nhân dân cùng cấp gửi các cơ quan cấp trên;
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý nhà nước và nội dung lập, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các cấp phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về lập, điều hành theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định này.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các nội dung quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 92 của Luật Đầu tư công.
3. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư về kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương (nếu cần thiết).
5. Tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương; báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm, giữa kỳ, cả giai đoạn tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và các báo cáo đột xuất khác.
6. Ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
7. Phối hợp với Bộ, ngành trung ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
8. Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương.
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 93 của Luật Đầu tư công trong lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường không có Hội đồng nhân dân cùng cấp là một đơn vị dự toán ngân sách nhà nước cấp trên, trình kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình lên Ủy ban nhân dân cấp trên để tổng hợp chung trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp trên.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước ở cấp trên trong việc lập, theo dõi và đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn.
3. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư của cấp mình phù hợp với tình hình, điều kiện và đặc điểm phát triển của địa phương mình.
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Lập và dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực và đặc điểm, điều kiện cụ thể, khả năng cân đối nguồn vốn của địa phương;
b) Tổng hợp danh mục dự án thuộc đối tượng kéo dài thời gian bố trí vốn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
2. Kiến nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh trong trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh. Đề xuất giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm ở địa phương.
6. Phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong quá trình lập và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
1. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
3. Định kỳ báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan tổ chức thanh tra việc lập, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
1. Lập, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và quản lý đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị phù hợp với mục tiêu, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực và dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác.
2. Sử dụng vốn đầu tư công đúng mục tiêu, nhiệm vụ và chế độ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả.
3. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.
1. Tham gia, đề xuất và giám sát việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện dự án hoặc nội dung có liên quan đến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc được phân công thực hiện.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đóng góp ý kiến liên quan tới nội dung lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
1. Đối với việc lập, thẩm định, tổng hợp, phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020:
a) Trình tự lập, thẩm định, tổng hợp, phê duyệt kế hoạch đầu tư công thực hiện theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
b) Đối với dự án chuyển tiếp do địa phương quản lý đã được hỗ trợ nguồn vốn, ngân sách trung ương trong giai đoạn 2011 - 2015 và dự án mới chưa được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể: tiếp tục bố trí theo mức vốn ngân sách trung ương được quy định tại các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và mức vốn ngân sách trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư công chuyển tiếp được cấp có thẩm quyền giao vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành: tiêu chí phân loại dự án nhóm A, B, C và thời gian bố trí vốn kế hoạch để hoàn thành các năm sau tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực.
3. Dự án khởi công mới được cấp có thẩm quyền bố trí vốn từ kế hoạch năm 2015: tiêu chí phân nhóm dự án và thời gian bố trí vốn kế hoạch trung hạn và hằng năm để hoàn thành dự án thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Các quy định trước đây trái với các quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU VĂN BẢN THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(CƠ QUAN THẨM ĐỊNH) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……. |
…….., ngày tháng năm …… |
Kính gửi: (Tên Cơ quan đề nghị thẩm định)
(Tên Cơ quan thẩm định) nhận được văn bản số ……../….… ngày … tháng … năm … của ……….. (điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) trình thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ………
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các văn bản liên quan khác ……….
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, đơn vị, (Tên Cơ quan thẩm định) đã nghiên cứu và có ý kiến về dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm …….. (lần thứ ……) của ……… (điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) như sau:
I. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
II. MÔ TẢ NHU CẦU VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM ……… (lần thứ ……) CỦA ……….
Tổng nhu cầu đầu tư 5 năm …….: ………. tỷ đồng và dự kiến bố trí vốn kế hoạch 5 năm …….. là ……….. tỷ đồng1. Trong đó:
1. Vốn ……..: nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn …….. 5 năm ……..; ………… tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn …….. 5 năm ……. là ……… tỷ đồng.
2. Vốn ……..: nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn …… 5 năm ………; ………. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ……. 5 năm …….. là ………. tỷ đồng.
3. ……….
III. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Ghi rõ các đơn vị gửi lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến các đơn vị phối hợp thẩm định.
IV. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm đi vào thẩm định chi tiết các nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công và phải phù hợp với các quy định tại Điều 50, 51 của Luật Đầu tư công, Nghị định này và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công (nếu có liên quan), các văn bản chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ……..
Trong thẩm định cụ thể, đề nghị tập trung vào các nội dung chủ yếu dưới đây:
1. Về tổng thể và cơ cấu dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ……….
2. Về các nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, đối chiếu với các quy định về tiêu chí, thứ tự ưu tiên
3. Về tổng mức vốn kế hoạch và dự kiến phân bổ:
- Cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại điểm 2 nêu trên.
- Dự kiến số vốn dự phòng 10% theo từng nguồn vốn.
4. Về số nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 và dự kiến kế hoạch thanh toán số nợ đọng xây dựng cơ bản.
5. Hoàn trả các khoản vốn ứng trước (nếu có).
6. Về các dự án khởi công mới, phải bảo đảm:
- Đã có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định (riêng đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 tại thời điểm thẩm định hiện nay có thể chưa có đầy đủ thủ tục đầu tư; nhưng yêu cầu các cơ quan phải hoàn chỉnh thủ tục đầu tư; trong đó: đặc biệt lưu ý, đối với các dự án khởi công mới dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, cần yêu cầu các đơn vị khẩn trương chuẩn bị báo cáo trình cấp có thẩm quyền đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 phải phê duyệt chủ trương đầu tư).
- Làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối từng nguồn vốn cho từng dự án cụ thể.
7. Các ý kiến khác (nếu có).
……………………………………..
(Trong từng trường hợp cụ thể các đơn vị thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền).
Trên đây là ý kiến thẩm định của (Tên Cơ quan thẩm định) về dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ....... (lần thứ …….) của Quý Cơ quan, đề nghị Quý Cơ quan hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch và gửi (Tên Cơ quan cần gửi báo cáo) theo thời gian quy định./.
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
MẪU VĂN BẢN THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG NĂM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(CƠ QUAN THẨM ĐỊNH) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……. |
…….., ngày tháng năm …… |
Kính gửi: (Tên Cơ quan đề nghị thẩm định)
(Tên Cơ quan thẩm định) nhận được văn bản số ……./…… ngày … tháng … năm … của ………(điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) trình thẩm định kế hoạch đầu tư công năm ………
- Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Chỉ thị số ……/CT-TTg ngày tháng năm của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm …….;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 5 năm …….;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm …….. đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (riêng kế hoạch năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn, nếu đến thời điểm thẩm định kế hoạch, chưa có kế hoạch 5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì căn cứ vào dự kiến kế hoạch đang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt);
- Các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về lập kế hoạch đầu tư công hằng năm;
- Các văn bản liên quan khác (nếu có).
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, đơn vị, (Tên Cơ quan thẩm định) đã nghiên cứu và có ý kiến về dự thảo Kế hoạch đầu tư công năm ……. (lần thứ ……) của ……… (điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) như sau:
I. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
II. MÔ TẢ NHU CẦU VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM ……… (lần thứ ……) CỦA ………….
Tổng nhu cầu đầu tư năm ……..: ………… tỷ đồng và dự kiến bố trí vốn kế hoạch năm ……. là ……… tỷ đồng2. Trong đó:
1. Vốn ……..: nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ……. năm ……..; ………. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ……. năm …… là ………. tỷ đồng.
2. Vốn …….: nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ……… năm ………: ……….. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ……… năm …….. là ………… tỷ đồng.
3. …………
III. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Ghi rõ các đơn vị gửi lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến các đơn vị phối hợp thẩm định.
IV. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm phải đi vào thẩm định chi tiết các nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công và phải phù hợp với các quy định tại Điều 50, 51 của Luật Đầu tư công, Nghị định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hằng năm của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thẩm định, đề nghị tập trung vào các nội dung chủ yếu dưới đây:
1. Về tổng thể và cơ cấu dự thảo Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
2. Về bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn, các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn.
3. Về tổng mức vốn kế hoạch và dự kiến phân bổ: cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể.
4. Về thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả các khoản vốn ứng trước (nếu có).
5. Về các dự án khởi công mới, phải bảo đảm: Có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định (đến ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch phải hoàn thành các thủ tục phê duyệt Quyết định đầu tư)
6. Các ý kiến khác (nếu có).
………………………………………
(Trong từng trường hợp cụ thể các đơn vị thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Chỉ thị xây dựng kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ hằng năm và các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền.)
Trên đây là ý kiến thẩm định của (Tên Cơ quan thẩm định) về dự thảo kế hoạch đầu tư công năm ……. (lần thứ ……) của Quý Cơ quan, đề nghị Quý Cơ quan hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch và gửi …….. (Tên cơ quan cần gửi báo cáo) theo thời gian ……/.
|
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
1 Trường hợp dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị trung ương được xây dựng từ nhiều nguồn vốn thì mô tả nhu cầu kế hoạch các nguồn vốn dự kiến tất cả các nguồn vốn, trường hợp kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị chỉ xây dựng một nguồn vốn duy nhất, mô tả nhu cầu kế hoạch đi vào trực tiếp nguồn vốn cụ thể. Trường hợp nhu cầu và dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị giống nhau, thì chỉ cần nêu dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn. Trong từng nguồn vốn làm rõ chi tiết nhu cầu và dự kiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và thứ tự ưu tiên đầu tư.
2 Trường hợp dự thảo kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trung ương được xây dựng từ nhiều nguồn vốn thì mô tả nhu cầu kế hoạch các nguồn vốn dự kiến tất cả các nguồn vốn, trường hợp kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị chỉ xây dựng một nguồn vốn duy nhất, mô tả nhu cầu kế hoạch đi vào trực tiếp nguồn vốn cụ thể. Trường hợp nhu cầu và dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị giống nhau, thì chỉ cần nêu dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư công. Trong từng nguồn vốn làm rõ chi tiết nhu cầu và dự kiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và thứ tự ưu tiên đầu tư.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 77/2015/ND-CP |
Hanoi, 10 September 2015 |
ON ANNUAL AND MEDIUM-TERM PUBLIC INVESTMENT PLAN
Pursuant to the Law on Organization of Government dated 25/12/2001;
Pursuant to the Law on Public Investment dated 18/6/2014;
Pursuant to the Law on state budget dated 25/6/2015;
At the request of the Minister of Planning and Investment,
The Government issues the decree on annual and medium-term public investment plans.
Article 1. Scope of regulation
This Decree details the formulation, appraisal, approval, plan assignment, implementation, monitoring, plan implementation appraisal and adjustment of annual and medium-term public investment plan of the country, Ministries, central sectors and localities.
Article 2. Subject of application
1. The state management organs of public investment consist of the Government, the Ministry of Planning and Investment and the People's Committees at all levels.
2. The Ministries, ministerial-level organs, governmental organs, Supreme People's Court, Supreme People's Procuracy, State Audit, Office of the State President, Office of the National Assembly, Vietnam Fatherland Front , political organizations, political - social organizations and , state Groups and Corporations (hereinafter referred to as ministries, central and local sectors).
3. People's Councils at all levels
4. The specialized organs managing the public investment are the units with their investment management functions of the Ministry of Planning and Investment; the units assigned to manage the public investment of ministries and central sectors assigned the public investment plan; Departments of Planning and Investment, divisions having functions of public investment management of communal and district People's Committees.
5. Other organs and organizations managing and using the public investment capital.
6. Organs, organizations and individuals related to the formulation, appraisal, approval, plan assignment, implementation, monitoring and assessment of implementation and adjustment of annual and medium-term investment plan.
Article 3. Public investment capital sources
1. Investment capital from the state budget, including the investment capital of the central budget for ministries and central sectors; the targeted and added capital of the central budget to localities; investment capital in local budget balance.
2. Investment capital from the national bond soure as the capital the State borrows directly from people with a certificate with a term for investment in development objectives of the country.
3. Investment capital from the government bond is the capital of government bond issued by the Ministry of Finance to implement some important programs and projects nationwide.
4. Investment capital from the local government bond is the bond capital with the term of 01 year or more issued or issued with authorization by the provincial People’s Committee to invest in some important projects of localities.
5. Official development assistance (ODA) capital and preferential loan from foreign aid donors, including: non-refundable capital, ODA loan and preferential loan form foreign Governments, international organizations, inter-governmental or transnational organizations.
6. Development investment credit capital of the State is the capital which is loaned by the Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies for investment in projects which is entitled to the investment credit capital and social policy credit capital.
7. The capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget, including:
a) Investment capital from the revenues of constructive lottery before the effective time of the revised state budget Law 2015.
b) Other fees and charges left for investment of Ministries, central sectors and localities;
c) Interests from petroleum of the host from the petroleum product-sharing-contract (PSC) and profits shared from petroleum joint venture and proceeds from the reading of petroleum documents;
d) Revenues of public non-business units left for investment;
dd) Investment capital from the revenues of state-owned enterprise equitization, ownership transformation of state-owned enterprise collected ot appropriated for investment in social-economic infrastructure projects and programs under the duties of state budget of the Ministries, central sectors and localities;
e) Revenues of financial organizations and social insurance organizations appropriated for investment in social-economic infrastructure projects and programs of the Ministries, central sectors and localities;
g) Revenues from transformation of purpose and right of land use of the Ministries, central sectors and localities not included in the balance of state budget for investment in social-economic infrastructure projects.
8. The loan capital of provincial government is returned by the balancing capital of local budget and capital recovered from investment projects from such loan capital, including:
a) The domestic mobilized capital of provincial government as stipulated by the Law on state budget, the development investment credit capital from the State, loan from the idle capital of State treasury and other domestic mobilized loan capital for infrastructure investment.
b) ODA loan and preferential loan from foreign aid donor relent by the Government.
Article 4. Grounds for planning the annual and medium-term public investment
1. The grounds specified in Article 50 of the Law on Public Investment.
2. Resolution of the Standing Committee of the National Assembly and the Decision of the Prime Minister on the principles, criteria and norms for allocation of development investment capital from the state budget.
3. Resolution of the Government and the direction of the Prime Minister on planning the annual and medium-term public investment.
4. Instructions of the Ministry of Planning and Investment, the Ministries and central sectors, the People's Committees at all levels on planning the annual and medium-term public investment.
Article 5. Contents of report on annual and medium-term public investment plan
1. The contents of report on annual and medium-term public investment plan are specified in Article 52 and 53 of the Law on Public Investment.
2. List of investment projects in the annual and medium-term public investment plan under the instruction Form of the Ministry of Planning and Investment.
3. For the annual and medium-term public investment plan which is adjusted and supplemented with the generated project list not included in the medium-term public investment plan (if any) as stipulated under Point b, Clause 2, Article 7 of this Decree.
Article 6. Principles for allocating capital for annual and medium-term public investment plan to the programs and projects
1. The principles specified in Article 54 of the Law on Public Investment.
2. Allocating sufficient capital for investment preparation in the annual and medium-term public investment plan to projects under their management in order to:
a) Formulate, appraise and decide the investment policy;
b) Formulate, appraise and decide the investment of public investment projects.
3. The allocation of planning capital to the newly commenced programs and projects specified in Clause 1 of this Article and the following principles:
a) Programs and projects eligible for allocation of planning capital specified in Article 10 and 27 of this Decree.
b) After allocation of capital to return the advances of public investment capital (if any).
Article 7. Backing capital in the annual and medium-term public investment plan specified in Clause 6, Article 54 of the Law on Public Investment
1. The backing capital in the annual and medium-term public investment plan is implemented as follows:
a) For the national medium-term public investment plan, the Prime Minister shall provide for the backing capital based on each capital source.
b) For the medium-term public investment plan of the Ministries, central sectors and localities, the backing capital is 10% over the total medium planning capital based on each capital source.
2. The backing capital for dealing with the arising problems during the implementation of medium-term public investment plan is used in the following cases:
a) Handling of price spiralling after the backing capital is used up within the approved total investment of each project as prescribed by law;
b) Addition to the urgent project investment and newly-generated necessary projects and allocation of reciprocal capital to ODA programs and projects and preferential loan capital from foreign aid donors not included in the list of medium-term investment plan.
c) Other urgent issues arising during the implementation of medium-term public investment plan.
Article 8. Principles for monitoring and assessment of public investment plan
1. Principles for monitoring of public investment plan
a) Monitoring and systematically updating the information and data related to the organization and implementation of public investment plan, including the monitoring of programs and projects in the approved public investment plan.
b) Ensuring correct, adequate and truthful reflection of data, information, reality and result of implementation of public investment plan;
2. Principles for assessment of public investment plan
a) Based on the objectives and duties of public investment plan approved by the competent authorities;
b) Assessing the social and economic effectiveness in accordance with the objectives set out in the investment policy decisions and investment decisions of the programs and projects;
c) Ensuring the objectiveness, openness, transparency and strengthening the accountability in assessment of public investment plan;
d) Closely coordinating with Vietnam Father Front at all levels and residential community in assessment of implementation of public investment plan;
Article 9. Expenses of formulation, appraisal, monitoring, examination and assessment of implementation of public investment plan
1. The expenses of formulation, appraisal, monitoring, examination and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plan shall comply with the provisions in Clause 3 and 4, Article 15 of the Law on Public Investment.
2. The Ministries, central sectors and localities shall allocate the non-business funds and regular funds in the annual budget estimate by state decentralization and mobilization of legal capital sources to carry out the duties specified in Clause 1 of this Article;
FORMULATION, APPRAISAL, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF ANNUAL AND MEDIUM-TERM PUBLIC INVESTMENT PLAN
Section 1. FORMULATION, APPRAISAL, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF MEDIUM-TERM PUBLIC INVESTMENT PLAN
Article 10. Conditions for programs and projects to be allocated capital for medium-term public investment plan
1. Satisfaction of conditions specified in Article 55 of the Law on Public Investment.
2. For newly-commenced projects, in addition to meeting the provisions in Clause 1 of this Article, it is required to balance sufficient capital for project completion according to the time specified in Article 13 of this Decree.
3. The order and procedures for formulation, appraisal and approval of policies on public investment program and project shall comply with the provisions of the Law on Public Investment and the Decrees of the Government guiding the implementation of Law on Public Investment.
Article 11. Allocation of capital for investment preparation in the medium-term public investment plan
The capital for investment preparation in the medium-term public investment plan is allocated from the state budget by decentralized management and the targeted additional capital from the higher-level budget and other legal capital sources to implement the contents specified in Clause 1, Article 57 of the Law on Public Investment.
Article 12. Allocation of capital for implementation of projects in the medium-term public investment plan
1. The capital for implementation of projects in the medium-term public investment plan shall comply with the provisions specified in Clause 2, Article 57 of the Law on Public Investment.
2. The capital for project implementation is only allocated upon meeting the conditions specified in Article 10 of this Decree.
Article 13. Time to allocate capital for completion of project in medium-term public investment plan
1. The time to allocate capital for completion of project as per the progress shall be decided by the competent authority level.
2. For projects of group B and C, the time to allocate capital is specified in Clause 1 of this Article but not exceeding the maximal time as provided for as follows:
a) For projects of group B with a total investment capital of less than 800 billion dong: not exceeding 05 years; projects of group B with a total investment capital from 800 billion dong to 2,300 billion dong: not exceeding 08 years;
b) For projects of group C: not exceeding 03 years
3. In special cases due to unforeseen and objective reasons, the capital is not sufficienty allocated as stipulated in Clause 1 and 2 of this Article, the authority to extend the time to allocation capital is as follows:
a) The Prime Minister shall decide the extension of time to allocate capital to national important projects and the projects of group A, B and C using the capital from the central budget, national bond and government bond;
b) The Chairman of People’s Committee at all levels shall decide the extension of time to allocate capital to projects of group C from the total balancing capital of local budget and from revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment;
c) The Head of Ministries and central sectors shall decide the extension of time to allocate capital to projects of group B and C by using the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of the Ministries and central sectors;
d) The level having authority to decide the investment with the agreement of foreign aid donors shall decide the extension of time to allocate capital to projects of group A, B and C using ODA capital and preferential capital from foreign aid donors.
Article 14. Decentralized allocation of development investment capital from state budget, national bond and government bond between the central government and local government
1. The central budget, capital from national bond and capital from government bond are provided for localities through the targeted programs:
a) To be allocated capital based on the principles, criteria and norms of allocation of development investment capital from the state budget, national bond and government bond specified in the Standing Committee of the National Assembly and the Decision of the Prime Minister;
b) Newly-commenced projects under the targeted programs from the plan 2016 only focusing on providing assistance for major, key and disseminated projects which shall promote the local social-economic development, the interprovincial or inter-regional projects with investment scale from group B or higher, but in special cases, the urgent projects related to the prevention and control of natural disaster, diseases, security, national defense and handling of the most pressing problems of the localities shall be decided by the Prime Minister.
The provincial People’s Committees shall select the list of projects to request the assistance from the central budget, national bond and government bond in accordance with the principles and criteria for capital allocation approved by the competent authoriy level and in accordance with the capital allocated by each local targeted program.
c) The newly-commenced projects specified under Point b of this Clause shall be allocated capital by 100% from the central budget, national bond and government bond for implementation. In case of necessity and able to balance the budget, the localities may allocate the balancing capital of the local budget or other legal capital sources to prepare the investment, compensation for site clearance,....for some specific projects;
2. For the national targeted programs, the capital from the central budget, national bond and government bond to be allocated to the projects shall comply with the provisions specified in the Resolutions of the National Assembly approving the investment policies; the Resolution of the Standing Committee of the National Assembly on principles, criteria and norms for allocation of investment capital and Decisions of the Prime Minister for each program.
3. The balancing capital of local budget which is allocated to the projects under the management of localities specified under Point b, Clause 1, Article 63 of this Decree and the projects not subject to the assistance from the central government specified in Clause 1 and 2 of this Article.
Article 15. Principles for selecting the list of projects and preparing the capital allocated to each project in the medium-term investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond, capital from revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget, from local government bond and other loans of local budget for investment
1. Being in compliance with the provisions in Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of the Law on Public Investment and Articles 6, 10, 11, 12 and 13 of this Decree.
2. Being in accordance with the principles, criteria and norms for allocation of capital in each medium-term investment plan.
3. For the capital from the central budget, from the national bond and government bond added with target to each locality, the provisions specified in Clause 1 and 2, Article 14 and Point b, Clause 1, Article 63 of this Decree.
Article 16. Principles for selecting the list of projects and preparing the loan capital in the medium-term investment plan from the state development credit capital
1. The projects must be effective and solvent and recover capital, under the sectors and areas to be funded the development investment credit capital of the State.
2. The rate of development investment credit loan of the State must not exceed the limit of loan rate of each project as prescribed by law on development investment credit of the State.
3. The projects whose financial plan have been appraised, loan repayment plan of each project as prescribed by the Government on development investment credit. Such development investment creidt loan is from the Vietnam Development Bank and the policy credit is from the Bank for Social Policies.
4. For the plan to return a part or the entire loan by the capital from the state budget, in addition to complying with the principles specified in Clause 1, 2 and 3 of this Article, such projects must:
a) Comply with the provisions in Articles 10, 12 and 13 of this Decree;
b) Be under the list of medium-term investment plan from the state budget capital.
Article 17. Order to formulate, appraise and aggregate the national medium-term public investment plan
1. To comply with the order specified in Article 58 of the Law on Public Investment.
2. Beofre the 31st of March of the fourth year of the medium-term public investment plan of the previous stage, on the basis of objectives and orientation of 10-year social-economic development strategy and the 5-year economic - social development plan, the Prime Minister shall issue Directive on the planning of medium-term public investment plan for the next stage, including the objectives and investment orientation and assign duties to formulate the medium-term public investment plan.
3. Before the 31st of March of the fifth year of the medium-term public investment plan of the previous stage, on the basis of the list of targeted programs whose investment policies have been approved by the Government and the investment decision has been made for the next stage, the Ministry of Planning and Investment shall submit the principles, criteria, and norms for allocation of development investment capital from the state budget, national bond and government bond capital for the next 5-year stage to the Prime Minister and report to the Standing Committee of the National Assembly on behalf of the Government and after getting the approval from and by the order of the Prime Minister. For the national targeted programs, after the National Assembly has adopted the investment policy, the Prime Minister shall issue the investment Decision for the next stage. The issuance of principles, criteria, and norms for allocation of capital to each national targeted program shall comply with the order like the one of the above-mentioned targeted program.
4. Before the 10th of September of the fifth year of medium-term public investment plan of the previous stage, the Ministry of Planning and Investment shall ask for the Government’s advice about the medium-term public investment plan for the next stage.
5. The Ministry of Planning and Investment shall supplement, complete and report to the Prime Minister for advice about:
a) The medium-term investment plan from the state budget, including: details of investment plan from the central budget, the medium-term investment plan from national bond and government bond capital and the medium-term investment plan from the ODA capital and preferential loan from the foreign aid donors before the 30th of September of the fifth year of medium-term public investment plan of the previous stage
b) The medium-term investment plan with capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget and the medium-term investment plan with capital from the state development investment credit capital before the 15th of November of the fifth year of medium-term public investment plan of the previous stage.
6. Before the 20th of October of the fifth year of medium-term public investment plan of the previous stage, based on the direction of the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment shall complete and report it to the Prime Minister. After getting the approval from and by the order of the Prime Minister and on behalf of the Government, the Ministry of Planning and Investment shall submit the medium-term public investment plan from the state budget capital and the national bond and government bond capital for the next stage.
Article 18. Order to formulate, appraise and aggregate the medium-term public investment plan of the Ministries and central sectors.
1. Based on the objectives of national social-economic development and sectors and areas for the next stage, the directive of the Prime Minister and guidelines of the Ministry of Planning and Investment, the Ministries and central sectors, the specialized organ managing the public investment is assigned to request the competent authority level to issue document guiding the formulation of medium-term public investment plan to its subordinate organs and units.
2. Such subordinate organs and units shall use the public investment capital based on the guidelines in Clause 1 of this Article to perform the following duties:
a) Formulating the medium-term public investment plan for the next stage within their assigned duties according to the contents specified in Article 52 of the Law on Public Investment, leaving 10% of backing capital as stipulated in Clause 1, Article 7 of this Decree.
b) Before the 15th of September of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage, report to the competent authority level to review and prepare the public investment plan for the next stage and send it to the specialized organ managing the public investment before the 15th of October of the medium-term public investment plan of the previous stage.
3. Before the 15th of November of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage, the specialized organ managing the public investment shall appraise the capital allocation scheme of medium-term investment plan for the next stage of its subordinate organs and units and make report to the head of Ministries and central sectors;
4. The subordinate organs and units shall complete the medium-term public investment plan for the next stage based on the directive opinion of the head of Ministries and central sectors and send it to the specialized organ managing the public investment before the 30th of November of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
5. The specialized organ managing the public investment shall:
a) Aggregate the medium-term public investment plan for the next stage based on the contents specified in Article 52 of the Law on Public Investment;
b) Consult the relevant organs (if needed) about the medium-term public investment plan for the next stage of their Ministries and sectors and the programs under their assignment;
c) Submit the medium-term public investment plan for the next stage for review and completion of the first preparation and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before the 31st of December of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
d) Based on the appraisal opinion of the Ministry of Planning and Investment, complete and submit the second preparation for the medium-term public investment plan for the next stage to the competent authority level and send it the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before the 30th of June of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
Article 19. Order to formulate, appraise and aggregate the medium-term public investment plan of the localities
1. Before the 15th of June of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage, based on the objectives of national social-economic development and sectors and areas and localities for the next stage, the directive of the Prime Minister and guidelines of the Ministry of Planning and Investment, the Department of Planning and Investment shall prepare and submit the Directive or document guiding the objectives, orientation, order, time of formulation and appraisal of medium-term public investment plan for the next stage of localities to the subordinate departments, sectors and People’s Committees to the provincial Chairman of People’s Committees.
2. The provincial Departments and sectors shall base themselves on the guiding documents specified in Clause 1 of this Article to perform the following duties:
a) Formulating the medium-term public investment plan for the next stage within their assigned duties based on the contents specified in Article 52 of the Law on Public Investment;
b) Appraise the medium-term public investment plan for the next stage;
c) Complete the draft of medium-term public investment plan for the next stage after report to the competent authority level for review before the 15th of September of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage and send it to the Department of Planning and Investment and Department of Finance before the 15th of October of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
3. The district and communal People’s Committee shall base themselves on the guiding documents specified in Clause 1 of this Article shall:
a) Assign the specialized organ managing the public investment to formulate the medium-term public investment plan for the next stage within their assigned duties and the capital sources under their management based on the contents specified in Article 52 of the Law on Public Investment. The specialized organ managing the public investment at communal level shall be formed by the communal People’s Commitee in the form of Board or Group of public investment management. The head of this organ is a leader of communal People’s Committee and other members as the part-time communal public servant;
b) Appraise the medium-term public investment plan for the next stage of their level;
c) Complete the first preparation for the medium-term public investment plan and submit it to the People’s Council or Standing People’s Council at the same level for opinion before the 15th of September of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
d) Based on the opinion of People’s Council or Standing People’s Council at the same level, before the 15th of September of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage, the district People’s Committee shall complete and send the medium-term public investment plan under their management to the provincial People’s Committee and the Department of Planning and Investment and Department of Finance.
For the communal People’s Committees, send the district People’s Committees the medium-term public investment plan under their management at the time specified in the guiding document specified in Clause 1 of this Article. Where the provincial People’s Committee decentralize the management of some public investment capital sources directly to the communal level from the higher level, the communal People’s Committees shall formulate the medium-term public investment plan of such capital source as guided in Clause 1 of this Article and send such plan with decentralized management from the provincial level to the provincial People’s Committee and the Department of Planning and Investment, Department of Finance and district People’s Committees before the 15th of October of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
4. Before the 15th of November of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage, the provincial People’s Committee shall appraise or assign the Department of Planning and Investment to appraise the medium-term public investment plan of the subordinate departments, sectors and People’s Committees;
5. Based on the appraisal opinions specified in Clause 4 mentioned above, the provincial departments and sectors and subordinate People’s Committees shall complete the draft of medium-term public investment plan for the next stage within their assigned duties and submit it to the competent authority level for opinions and to the Department of Planning and Investment and Department of Finance at the time prescribed in the guiding document specified in Clause 1 of this Article;
6. The Department of Planning and Investment shall aggregate and consult the relevant organs to prepare the provincial-level medium-term public investment plan and submit it to the People’s Committee at the same level before the 30th of November of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
7. The provincial People’s Committee shall approve the first preparation for the medium-term public investment plan for the next stage and consult the People’s Council or Standing People’s Council at the same level.
8. Based on the opinions of the People’s Council or Standing People’s Council, the provincial People’s Committee shall complete the first preparation for medium-term public investment plan for the next stage and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before the 31st of December of the fourth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
9. After having the appraisal opinions from the Ministry of Planning and Investment, the provincial People’s Committees shall:
a) Assign the Department of Planning and Investment to develop the principles and criteria for allocation of medium-term public investment capital for the next stage under the management of locality and submit them to the provincial People’s Committee for opinions from the provincial People’s Council or Standing People’s Council before the provincial People’s Committee issues its decision.
The development of the principles and criteria for allocation of medium-term public investment capital for the next stage under the management of locality must be based on the Resolution of the Standing Committee of National Assembly and Decision of the Prime Minister on the principles, criteria and norms for allocation of medium-term public investment capital for the next stage; the list of programs with investment policies approved by the competent authority level and based on the objectives, development orientation, financial capacity and specific characteristics of locality;
b) Assign the district and communal People’s Committee to complete the second preparation for the medium-term public investment plan of their levels, report it to the People’s Council or the Standing People’s Council at the same level for opinions, send it to the provincial People’s Committee and Department of Planning and Investment and the Department of Finance before the 31st of May of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
c) Assign the Department of Planning and Investment to aggregate the second preparation for the medium-term public investment plan of their level, report it to the provincial People’s Committee for submission to the People’s Council or the Standing People’s Council at the same level before the 15th of June of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
d) Based on the opinions of the People’s Council or Standing People’s Council, assign the Department of Planning and Investment to complete the second preparation for medium-term public investment plan for the next stage, report it to the provincial People’s Committee and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before the 30th of June of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
Article 20. Formulation, appraisal, approval and assignment of national medium-term investment plan from the state budget capital, national bond and government bond capital
1. The principles for formulating the medium-term investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond shall comply with the provisions specified in Article 51 of the Law on Public Investment and the Articles 6, 7, 14 and 15 of this Decree.
2. The order to formulate and appraise the medium-term investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond shall comply with the provisions specified in Article 58 of the Law on Public Investment and the Articles 17, 18 and 19 of this Decree.
3. Before the 20th of October of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage, the Ministry of Planning and Investment shall announce its preparation for the medium-term investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond to the Ministries, central sectors and localities with the capital rate reported to the National Assembly by the Government.
4. The Ministries, central sectors shall base themselves on the second preparation for the medium-term investment plan and the capital rate of the medium-term public investment plan announced in Clause 3 of this Article and the assessment of detailed allocation scheme of medium-term public investment plan for the next stage for sending to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before the 20th of November of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
5. The locality shall prepare the list and capital rate from state budget, national bond and government bond in the medium-term public investment plan for the next stage:
a) Based on the second preparation for the medium-term public investment plan and the preparation for the capital rate of medium-term public investment plan announced in Clause 3 of this Article, the Chairman of provincial People’s Committee shall require the Department of Planning and Investment to coordinate with the subordinate Departments and sectors and People’s Committees to prepare the details of plan of capital from the state budget (including the details of list and capital rate of central and local budget), from medium-term national bond and government bond for each project under the local management and report it to the provincial People’s Committee before the 10th of November of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
b) The provincial People’s Committee shall report to the People’s Council or Standing People’s Council at the same level for opinions about the preparation for the medium-term public investment plan of capital from the state budget and national bond and government bond of each project under the local management and this plan to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance before the 20th of November of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
6. Where the National Assembly adopts the medium-term investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond different from the preparation for the medium-term public investment plan submitted by the Government:
a) The Prime Minister shall assign the Ministry of Planning and Investment to announce the adjusted medium-term investment plan of capital from the state budget, the national bond and government bond for the next stage to the Ministries, central sectors and localities by the capital rate which is decided by the National Assembly;
b) The Ministries, central sectors and localities shall complete the detailed allocation scheme of medium-term public investment plan for the next stage under the procedures specified in Clause 4 and 5 of this Article and send it to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance at the specific time announced by the the Ministry of Planning and Investment
7. The Ministry of Planning and Investment shall review, aggregate the preparation of medium-term public investment plan of capital from the state budget and national bond and government bond of the Ministries, central sectors and localities and report it to the Prime Minister before the 5th of December of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage.
8. Assign the medium-term public investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond.
a) Based on the Resolution of the National Assembly, before the 10th of December of the fifth year of medium-term public investment plan of the previous stage, the Prime Minister assigns the medium-term public investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond to the Ministries, central sector and localities, including the total and capital rate by sectors, areas and programs from the central budget, national bond and government bond; list of projects using the capital from the central budget, national bond and government bond;
b) Based on the Resolution of the National Assembly and the plan assignment Decision of the Prime Minister, before the 31th of December of the fifth year of medium-term public investment plan of the previous stage, the Ministry of Planning and Investment shall assign the details of the medium-term public investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond to each project of Ministries, central sector and localities.
c) Based on the Resolution of the National Assembly and the plan assignment Decision of the Prime Minister and of the Minister of the Minister of Planning and Investment, before the 15th of January of the first year of medium-term public investment plan, the head of Ministries and central sectors and Chairman of provincial People’s Committee shall announce or decide to assign the details (in case of authorization by the Prime Minister) of the medium-term public investment plan of capital from the state budget and national bond and government bond of each project to the relevant unit for implementation.
Article 21. Formulation, appraisal, approval and assignment of the medium-term public investment plan from balancing capital of the local budget, local government bond, from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment
1. The principles for formulating the medium-term public investment plan from the balancing capital of the local budget, local government bond, from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment shall comply with the provisions in Article 50 and 51 of the Law on Public Investment and Article 15 of this Decree.
2. The order to formulate the medium-term public investment plan from the balancing capital of the local budget, local government bond, from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment shall comply with the provisions in Article 17 and 19 of this Decree.
3. The submission, approval and assignment of medium-term public investment plan from the balancing capital of the local budget, local government bond, from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment shall comply with the provisions in Article 67 of the Law on Public Investment.
Article 22. Formulation, appraisal, approval and assignment of medium-term public investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of the Ministries and central sectors
1. The principles for formulating the medium-term public investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget shall comply with the provisions in Article 50 and 51 of the Law on Public Investment and Article 15 of this Decree.
2. The order to formulate the medium-term public investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget shall comply with the provisions in Article 17 and 18 of this Decree.
3. Based on the Decision of the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment shall aggregate and request the Prime Minister to assign the medium-term public investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of the Ministries and central sectors before the 10th of December of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
4. Based on the plan assignment decision of the Prime Minister, before the 31st of December of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage, the Ministry of Planning and Investment shall assign the details of the medium-term public investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of the Ministries and central sector
5. Based on the plan assignment Decision of the Prime Minister and the Decision on assignment of plan details of the Minister of Planning and Investment before the 15th of January of the first year of medium-term public investment plan, the head of Ministries and central sectors shall announce medium-term public investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of each project to the relevant units for implementation.
Article 23. Formulation, approval and assignment of medium-term public investment plan of ODA capital and preferential capital from the foreign aid donors
1. The principles for formulating the medium-term public investment plan of ODA capital and preferential capital from the foreign aid donors shall comply with the provisions in Article 50, 51 and 70 of the Law on Public Investment.
2. The order to formulate the medium-term public investment plan of ODA capital and preferential capital from the foreign aid donors shall comply with the provisions in Article 58 and 71 of the Law on Public Investment and the Articles 17, 18 and 19 of this Decree.
3. Submission, approval and assignment of investment plan of ODA capital and preferential capital from the foreign aid donors:
a) For the investment plan of ODA capital and preferential capital from the foreign aid donors balanced in the state budget with application of domestic financial mechanism as stipulated in Clause 3, Article 71 of the Law on Public Investment, Article 20 and 24 of this Decree and other provisions of the Government;
b) For the investment plan of ODA capital and preferential capital from the foreign aid donors of other project other than the ones specified under Point a of this Clause, the decision of the Prime Minister shall apply.
Article 24. Formulation, approval and assignment of medium-term public investment plan of development investment credit capital of the State.
1. The order and principles for formulation, approval and assignment of medium-term public investment plan of development investment credit capital of the State shall comply with the provisions in Clause 1 and 2, Article 69 of the Law on Public Investment and the Articles 16, 17, 18 and 19 of this Decree.
2. The Ministries, central sectors and localities shall prepare the medium-term public investment plan of development investment credit capital of the State and send it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies as stipulated under Point b and c, Clause 5, Article 18 and Clause 8, Point d, Clause 9, Article 19 of this Decree.
3. The Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies shall aggregate and report the preparation for the medium-term public investment plan of development investment credit capital of the State and send it to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance before 20th of July of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage;
4. The Ministry of Planning and Investment shall aggregate the plan and report it to the Prime Minister as stipulated under Point b, Clause 5, Article 17 of this Decree.
5. The assignment of medium-term public investment plan of development investment credit capital of the State is done as follows:
a) Before the 10th of December of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage, the Prime Minister shall assign the total rate of medium-term public investment plan of development investment credit capital of the State or the growth rate of credit outstanding balance, interest rate subsidies and bank management fees and capital addition (if any) of the next stage to the Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies;
b) Before the 31st of December of the fifth year of medium-term public investment plan for the previous stage, the Ministry of Planning and Investment shall assign the medium-term public investment plan of development investment credit capital of the State for the next stage by sectors, areas and programs to the Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies and othe domestic loans returned by the capital from the state budget to the Ministries, central sectors and localities.
Article 25. Dossier to request the appraisal of medium-term public investment plan
1. A written proposal to the competent authority level on the medium-term public investment plan.
2. A report on medium-term public investment plan based on the contents specified in Article 5 of this Decree.
3. Internal appraisal report of organs or units.
4. Decision of the competent authority level approving the investment policies and investment decisions of new programs and projects.
5. Opinions of the People’s Council or Standing People’s Council at all levels for the draft of medium-term public investment plan submitted by the People’s Committee of the same level as stipulated by the Law on Public Investment and other provisions in this Decree.
6. Other relevant documents (if any).
Article 26. Contents and report of appraisal of medium-term public investment plan
1. Contents of appraisal:
a) Appraisal of contents specified in Articles 50, 51 and 52 of the Law on Public Investment;
b) Preparation for capital allocation plan to each specific sector, area, program and project;
c) Allocation of backing capital by each capital source in the medium-term public investment plan;
d) Arrangement of outstanding debt repayment plan in basic construction and repayment of advanced capital for the plan (if any);
dd) Allocation of capital to new-commenced projects;
e) Other relevant contents (if any);
2. Report on assessment of medium-term public investment plan under the Form specified in Annex 1 issued with this Decree.
Section 2. FORMULATION, APPRAISAL, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF ANNUAL PUBLIC INVESTMENT PLAN
Article 27. Conditions for programs and projects to be allocated capital to the annual public investment plan
1. Satisfaction of conditions in accordance with the provisions of Article 56 of the Law on public relation.
2. For newly-commenced projects, in addition to the conditions specified in Clause 1 of this Article, there should be additional conditions:
a) The investment decision must be approved by the competent authority level by the 31st of October of the year preceding the planning year;
b) Clearly defining capital sources and ability to balance such capital sources; ensuring adequate capital allocation as per the completion progress specified in the medium-term public investment plan;
c) Fully allocating capital as per the progress approved by competent authority level during the first year of project implementation.
3. The urgent projects and necessary and newly-generated projects included in the list of medium-term public investment plans which are allocated capital from the backing capital in the medium-term public investment plan as stipulated in Article 7 of this Decree. Such projects whose investment policy and investment decision must be approved the competent authority level by the 31st of October of the year preceding the planning year;
Article 28. Arrangement of capital for investment preparation and capital for implementation of projects in the annual public investment plan
1. Arrangement of capital for investment preparation and capital for implementation of projects in the annual public investment plan for projects in the approved list and the total rate in the medium-term public investment plan or the adjusted medium-term public investment plan (if any).
2. For urgent projects and necessary and newly-generated projects as stipulated in Clause 14, Article 4 of the Law on Public Investment, the allocation of capital for investment preparation and capital for project implementation from the backing source of medium-term public investment plan shall comply with the provisions specified in Article 7 of this Decree.
Article 29. Principles for selecting project list and preparing the capital rate allocated to each project in the annual public investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond, capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget, capital from local government bond and other loan capital of local budget for investment
1. In compliance with the provisions of Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of the Law on Public Investment.
2. In accordance with the progress of implementation and disbursement for annual investment plan of each project.
3. The capital allocated to each project shall not exceed the capital in the approved medium-term public investment plan.
4. The allocation of capital for urgent projects and necessary and newly-generated projects specified in Clause 3, Article 27 of this Decree must comply with the following provisions:
a) Being under the programs and duties of expenditure for development of state budget, capital from national bond and government bond and capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget;
b) Being in accordance with the principles, criteria and norm for allocation of public investment capital approved by the competent authoity level;
Article 30. Principles for selecting the list of programs and projects and preparing the allocation of capital for annual investment plan, ODA capital and preferential capital from foreign aid donors
1. Being under the medium-term investment plan from ODA capital and preferential capital from foreign aid donors.
2. For new additional projects in the annual investment plan, there must be international agreement on ODA capital and preferential loan capital signed with foreign aid donors.
3. Be in accordance with the progress of project implementation and financing as committed by foreign aid donors.
4. For the programs and projects under the investment plan from the state budget, in addition to ensuring the principles specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the provisions specified in Article 29 of this Decree must be complied.
Article 31. Order to formulate, appraise and aggreate the national annual investment plan
1. The order to formulate, appraise and aggreate the national annual investment plan shall comply with the provisions specified in Article 59 of the Law on Public Investment.
2. Before the 20th of September of the previous year, the Ministry of Planning and Investment shall aggregate the preparation for the national public investment plan of the next year for submission to the Government.
3. Based on the Resolutions of the Government and directions of the Prime Minister, before the 20th of October of the previous year, the Ministry of Planning and Investment shall complete the report to the Prime Minister. After the Prime Minister has agreed, the Ministry of Planning and Investment, as authorized by the Prime Minister and on behalf of the Government, shall submit the investment plan from the state budget of the next year, including:
a) The total investment capital from the state budget of Ministries, central sectors and localities by sectors, areas, programs and balancing capital of local budget;
b) The list of national targeted programs and national important projects (if any);
c) The essential solutions and policies to implement the investment plan from the state budget.
Article 32. Order to formulate, appraise and aggregate the annual public investment plan of the Ministries and central sectors
1. Based on the objectives of social-economic development of the country, sectos, areas and medium-term public investment plan approved by the competent authority level, directives of the Prime Minister and guidelines of the Ministry of Planning and Investment, the Ministries and central sectors shall assign the specialized organs managing the public investment to prepare and submit the document guiding the contents, order and time to formulate the annual public investment plan of the next year for their subordinate organs and units to the competent authority level for issuance.
2. Such subordinate organs and units using the public investment capital shall, based on the guidelines in Clause 1 of this Article, perform the following duties:
a) Formulate the public investment plan of the next year based on the contents specified in Article 53 of the Law on Public Investment with the assigned duties;
b) Report to the superior organ to review the public investment plan of the next year and send it to the specialized organs managing the public investment at the time specified in the guiding document of Ministries, central sectors as provided for in Clause 1 of this Article;
3. The specialized organs managing the public investment shall appraise the allocation scheme of the public investment plan of the next year of their subordinate organs and units before the 20th of July of the previous year and report it to the head of Ministries and central sectors.
4. Such subordinate organs and units shall complete the public investment plan of the next year based on the conclusion of head of Ministries and central sectors and send it to the specialized organs managing the public investment at the time specified in the guiding document of Ministries and central sectors;
5. The specialized organs managing the public investment shall:
a) Aggregate the public investment plan of the next year of their Ministries and sectors and the sectors and areas in charge as assigned by the Government;
b) Submit the first preparation of public investment plan of the next year to the competent authority level for review and completion and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance at the time specified in Clause 6, Article 59 of the Law on Public Investment;
c) Based on the appraisal opinions of the public investment plan of the next year, complete and submit the second preparation of public investment plan of the next year and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance at the time specified in Clause 9, Article 59 of the Law on Public Investment;
Article 33. Order to formulate, appraise and aggregate the annual public investment plan of localities
1. Before the 30th of June of the previous year, based on the objectives of national social-economic development and sectors, areas and localities of the next year, the medium-term public investment plan decided by the competent authority level, the directives of the Prime Minister and guidelines of the Ministry of Planning and Investment, the Departments of Planning and Investment shall prepare and submit directive or document guiding the objectives, contents, order and time to formulate the public investment plan of the next year for their subordinate departments, sectors and People’s Committees to the provincial People’s Committee for issuance.
2. The provincial-level departments and sectors, based on the guiding document specified in Clause 1 of this Article, shall:
a) Formulate the public investment plan of the next year within their assigned duties based on the contents specified in Article 53 of the Law on public Investment.
b) Appraise the public investment plan of the next year;
c) Complete the draft of public investment plan of the next year based on the contents specified in Article 53 of the Law on Public Investment, report it to the competent authority level for review and send it to the Department of Planning and Investment at the time specified in the guiding document specified in Clause 1 of this Article.
3. The district and communal People’s Committee, based on the guiding document specified in Clause 1 of this Article, shall:
a) Assign the specialized organs managing the public investment to formulate the public investment plan of the next year within their assigned duties and capital source under their management level.
b) Appraise the public investment plan of the next year of their level;
c) Complete the first preparation for public investment plan of the next year and submit it to the People’s Council or Standing People’s Council at the same level for opinions.
d) Based on the opinions of the People’s Council or Standing People’s Council at the same level, the provincial People’s Committee shall direct the completion of the first preparation for public investment plan of the next year under their management and send it to the provincial People’s Committee, the Department of Planning and Investment and Department of Finance.
The communal People’s Committees shall send the public investment plan of the next year under their management to the district People’s Committee at the time specified in the guiding document specified in Clause 1 of this Article. Where the provincial People’s Committee assigns the communal level to directly manage some capital sources of public investment, the communal People’s Committee shall formulate the public investment plan of the next year from such capital source as stipulated in Clause 1 of this Article and send it to the provincial People’s Committee, the Department of Planning and Investment, Department of Finance and district People’s Committee.
4. The Departments of Planning and Investment shall appraise the public investment plan of the next year of their subordinate departments, sectors and People’s Committee at the time specified in the guiding document specified in Clause 1 of this Article.
5. Based on the appraisal opinions of the Department of Planning and Investment, the subordinate departments, sectors and People’s Committee shall complete the draft of public investment plan of the next year within their assigned duties, submit it to the competent authority level for opinions and send it to the Department of Planning and Investment at the time specified in the guiding document specified in Clause 1 of this Article.
6. The Department of Planning and Investment shall aggregate and submit such plan to the provincial People’s Committee for review and report to the People’s Council or Standing People’s Council at the same level for opinions before the 25th of July of the previous year.
7. Based on the opinions of the provincial People’s Council or Standing People’s Council, the provincial People’s Committee shall direct the completion of the first preparation for public investment plan of the next year and send it to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance at the time specified in the guiding document specified in Clause 6, Article 59 of the Law on Public Investment.
8. After receiving the appraisal opinions of the Ministry of Planning and Investment, the provincial People’s Committee shall:
a) Assign the district and communal People’s Committee to complete the second preparation for public investment plan of the next year of their levels, report it to the People’s Council or Standing People’s Council at the same level for opinions and send it to the provincial People’s Committee, the Department of Planning and Investment and Department of Finance at the time specified in the guiding document specified in Clause 1 of this Article;
b) Assign the Department of Planning and Investment to aggregate the second preparation for public investment plan of the next year of their levels, report it to the provincial People’s Committee for submission to the People’s Council or Standing People’s Council at the same level.
c) Based on the opinions of the People’s Council or Standing People’s Council at the same level, assign the Department of Planning and Investment to complete the second preparation for public investment plan of the next year for report to the provincial People’s Committee and submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance as stipulated in Clause 9, Article 59 of the Law on Public Investment.
Article 34. Order to prepare the plan of detailed allocation and assignment of annual investment plan of capital from state budget, national bond and government bond
1. Before the 20th of October of the previous year, the Ministry of Planning and Investment shall inform the Ministries, central sectors and localities of the preparation of public investment plan of the next year, including:
a) The capital from the central budget by sectors, areas and programs with the capital rate reported to the National Assembly by the Government.
b) The capital from the national bond and government bond with the capital rate decided by the Prime Minister.
2. The Ministries and central sectors, based on the medium-term investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond decided by the competent authority level and preparation for capital rate of public investment plan of the next year announced in Clause 1 of this Article, shall prepare the list and capital rate from the state budget, national bond and government bond for each project in the public investment plan of the next year and send it to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance before the 20th of November of the previous year.
3. The localities shall prepare the list and capital rate from the state budget, national bond and government bond in the plan of the next year:
a) Based on the medium-term investment plan of capital from the state budget, national bond and government bond decided by the competent authority level and the preparation for capital rate of public investment plan of the next year announced in Clause 1 of this Article, the Chairman of provincial People’s Committee shall assign the Departments of Planning and Investment to coordinate with their subordinate departments, sectors and People’s Committee to prepare the details of capital plan from the state budget, national bond and government bond of the next year, including the list and the capital rate from the central budget and from the balancing capital of local budget in order to allocate it to each project under the management of localities for report to the provincial People’s Committee.
b) The provincial People’s Committee shall report it to the People’s Council or Standing People’s Council at the same level for opinions about the preparation for the plan of capital of next year from the central budget, national bond and government bond of each project under the management of locality and send it to Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance before the 20th of November of the previous year.
4. Where the National Assembly adopts the plan of capital of next year from the central budget, national bond and government bond different from the preparation for public investment plan submitted by the Government:
a) Based on the decision of the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment shall announce the adjustment of capital from the central budget, national bond and government bond of the next year to the Ministries, central sectors and localities with the capital rate decided by the National Assembly;
b) The Ministries, central sectors and localities shall complete the specific allocation plan under the procedure specified in Clause 2 and 3 of this Article, send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance at the specific time announced by the Ministry of Planning and Investment.
5. The Ministry of Planning and Investment shall review and aggregate the preparation for investment plan of capital from the central budget, national bond and government bond of the next year of the Ministries, central sectors and localities and report it to the Prime Minister for decision before the 5th of December of the previous year.
6. The assignment of annual investment plan of capital from the central budget, national bond and government bond shall comply with the provisions in Clauses4, 5, 6 and 7, Article 66 of the Law on Public Investment.
Article 35. Submission, approval and assignment of annual investment plan from the balancing capital of the local budget, local government bond and from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment
The submission, approval and assignment of annual investment plan from the balancing capital of the local budget, local government bond and from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment shall comply with the provisions in Article 68 of the Law on Public Investment.
Article 36. Submission, approval and assignment of annual investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget of the Ministries, central sectors
1. Based on the investment plan of capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget of the Ministries, central sectors reported to the Government, the Ministry of Planning and Investment shall aggregate and request the Prime Minister to assign the investment plan of the capital of the next year from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of the Ministries, central sectors before 15 December of the previous year.
2. Based on the plan assignment decision of the Prime Minister, before the 20th of December of the previous year, the Minister of Planning and Investment shall assign the details of investment plan of the capital of the next year from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of the Ministries, central sectors.
3. Based on the plan assignment decision of the Prime Minister and the assignment decision of plan details of the Minister of Planning and Investment, before 31st of December of the previous year, the head of Ministries, central sectors shall announce the investment plan of the capital of the next year from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget of the next year of each project to the relevant units for implementation.
Article 37. Submission, approval and assignment of annual investment plan from ODA capital and preferential capital from foreign aid donors
1. The submission, approval and assignment of annual investment plan from ODA capital and preferential capital from foreign aid donors balanced in the state budget shall comply with the provisions in Article 34 of this Decree.
2. The submission, approval and assignment of annual investment plan from ODA capital and preferential capital from foreign aid donors with application of domestic financial mechanism in the form of relending shall comply with the provisions in Article 38 of this Decree and other provisions of the Government and of the Prime Minister.
3. The submission, approval and assignment of annual investment plan from ODA capital and preferential capital from foreign aid donors for other projects shall comply with the decisions of the Prime Minister.
Article 38. Order to formulate, approve and assign the annual investment plan from the development investment credit capital of the State
1. The Ministries, central sectors and localities shall prepare the investment plan of the next year from the development investment credit capital of the State and send it to the Vietnam Development Bank, Bank for Social Policies, Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance before the 31st of July of the previous year.
2. The Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies shall aggregate and report the preparation for investment plan of the next year from the development investment credit capital of the State, send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before the 10th of August of the previous year.
3. The Ministry of Planning and Investment shall aggregate the plan and report it as stipulated in Clause 31 of this Decree.
4. The assignment of investment plan of the next year from the development investment credit capital of the State is done as follows:
a) Before the 15th of December of the previous year, the Prime Minister shall assign the total rate of investment plan from the development investment credit capital of the State or the growth rate of credit outstanding balance, offsetting of differences in interest rate, banking fees and capital addition (if any) of the next year to the Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies;
b) Before the 31st of December of the previous year, the Ministry of Planning and Investment shall assign the investment plan from the development investment credit capital of the State of the next year to the Vietnam Development Bank and the Bank for Social Policies, the Ministries, central sectors and localities for loan to the projects with a part of loan repaid by the capital from the state budget.
Article 39. Dossier to request the appraisal of annual public investment plan
1. The written proposal submitted to the competent authority level on the annual public investment plan.
2. The medium-term public investment plan approved by the competent authority level and the adjusted medium-term public investment plan (if any).
3. The report on annual public investment plan with the contents specified in Article 5 of this Decree.
4. The appraisal report within the organs and units.
5. The opinions of People’s Council or Standing People’s Council at all levels about the draft of the annual public investment plan submitted by the People’s Committee at the same level as stipulated by the Law on Public Investment and the provisions in this Decree.
6. Other relevant documents (if any).
Article 40. Contents and report on appraisal of annual public investment plan
1. Contents of appraisal:
a) The appraisal of contents specified in Articles 50, 51 and 53 of the Law on Public Investment;
b) The consistency with the medium-term public investment plan decided by the competent authority level or the adjusted annual public investment plan (if any);
c) The preparation for capital allocation plan to each sector, area, program and project;
d) Other relevant contents (if any).
2. Report on appraisal of annual public investment plan under the form specified in Appendix II issued with this Decree.
IMPLEMENTATION, MONITORING, INSPECTION AND ASSESSMENT OF PUBLIC INVESTMENT PLAN
Article 41. Operation of public investment plan
1. Based the Resolutions of the National Assembly on the annual and 5-year social – economic development plan and the annual and medium-term public investment plan, the Government shall issue:
a) The Resolution of implementation of 5-year social – economic development plan defining the solutions to organization and implementation of medium-term public investment plan;
b) The Resolution of direction and operation of social – economic development plan and estimation of annual state budget defining the solutions to organization and implementation of medium-term public investment plan;
2. The Ministries, central sectors, localities and units using the public investment capital shall comply with the provisions in Clause 2, Article 72 of the Law on Public Investment.
Article 42. Compliance with public investment plan
1. The Ministries, central sectors and local authority levels shall announce or decide to assign the medium-term public investment plan to the organs and units using the public investment capital at the prescribed time and under the plan assignment plan of the competent authority level and decentralization of capital management.
2. Reporting the reality of announcement and assignment of annual and medium-term public investment plan:
a) Within 30 days after the competent authority level issues the assignment decision on annual and medium-term public investment plan, the Ministries, central sectors and provincial People’s Committee shall report to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on the reality of announcement and assignment of annual and medium-term public investment plan of the Ministries, central sectors and localities;
b) The Ministry of Planning and Investmen shall aggregate and report to the Prime Minister on the reality of assignment of annual and medium-term public investment plan before the 31st of March of the first year of the medium-term public investment plan and before the 31st of March of the planning year for the annual public investment plan of the Ministries, central sectors and localities.
3. The organs and units using the public investment capital shall report to the competent authority level on the implementation of plan as guided by the Ministry of Planning and Investment.
4. The Ministry of Planning and Investment and the the specialized organ managing the public investment shall comply with the provisions in Clause 3, Article 73 of the Law on Public Investment.
Article 43. Implementation of public investment plan
1. The Ministries, central sectors and local authority levels, organs and units using the public investment capital shall comply with the provisions in Clause 1, Article 74 of the Law on Public Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Comply with the provisions in Clause 2, Article 74 of the Law on Public Investment.
b) Submit directives to the Prime Minister for issuance in order to strengthen measures to implement the annual and medium-term public investment plan when necessary or issuance of documents guiding the implementation of direction of the Prime Minister and documents under its authority.
3. The Ministry of Finance shall comply with the provisions in Clause 3, Article 74 of the Law on Public Investment.
Article 44. Adjustment of public investment plan
1. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Report to the Prime Minister and after getting the approval from the Prime Minister, by the order of the Prime Minister and on behalf of the Government, submit the annual and medium-term public investment plan of capital from the state budget, the national bond and government bond to the National Assembly for adjustment decision in case specified in Clause 1, Article 75 of the Law on Public Investment.
b) Report to the Prime Minister and after getting the approval from the Prime Minister, by the order of the Prime Minister and on behalf of the Government, submit the annual and medium-term public investment plan to the Standing Committtee of National Assembly as stipulated in Clause 2, Article 75 of the Law on Public Investment.
c) Submit the annual and medium-term public investment plan for adjustment decision as stipulated in Clause 3, Article 75 of the Law on Public Investment.
d) Adjust the annual public investment plan as stipulated under Point c, Clause 4, Article 75 of the Law on Public Investment.
dd) Appraise the adjustment of annual and medium-term public investment plan as stipulated under Point a and b, Clause 4, Article 75 of the Law on Public Investment.
2. The provincial People’s Council shall adjust the total rate of annual and medium-term public investment plan from the balancing capital of the local budget, from the local government bond and from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget and other loan capital of local budget for investment in the cases specified in Clause 5, Article 75 of the Law on Public Investment. The Department of Planning and Investment shall aggregate the prepation for adjustment plan, report it to the provincial People’s Committee and submit it to the provincial People’s Council for decision.
3. The People’s Committee at all levels shall decide the adjustment of annual and medium-term public investment plan as stipulated in Clause 6, Article 75 of the Law on Public Investment and report it to the People’s Council at the same level in the last meeting session.
Article 45. Advance of capital of public investment plan
1. The public investment projects approved by the competent authority level in the 5-year medium-term public investment plan shall be permitted for advance of capital plan for the next year in order to implement the medium-term public investment plan under the approval decision of the competent authority level if in need of capital to accelerate the implementation progress.
2. The advanced capital of each project must not exceed the total capital of the 5-year plan allocated for projects.
Article 46. Implementation and capital disbursement for public investment plan
1. The time to implement and disburse capital for the annual and medium-term public investment plan shall comply with the provisions in Article 76 of the Law on Public Investment.
2. For the project using capital from the state budget, from the national bond and government bond, local government bond or from the revenues left for investment but not yet included in the balance of state budget. The time to disburse the annual public investment plan may be extended by the 31st of December of the year succeeding the planning year.
In special cases, the Prime Minister shall decide to extend the time to disburse the annual public investment plan of each plan to the subsequent years, but not exceeding the time specified under Point a, Clause 1, Article 76 of the Law on Public Investment.
3. The procedure for extending the time to disburse the capital of annual investment plan from the state budget, the national bond and government bond:
a) Before the 15th of March annually, the Ministries, central sectors and localities shall send the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance the list of projects using capital from the central budget, national bond and government bond not yet disbursed all from the plan of the previous year; recommend the list, reasons and capital rate of plan of previous year with the extended time of implementation and payment to the next year;
b) The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the Ministry of Finance to review the recommendation of the Ministries, central sectors and localities and before 30th of April annually, inform the Ministries, central sectors and localities of the list of projects and capital rate from the central budget, the national bond and government bond of the plan of the previous year with the extended time of implementation to the next year at the time specified in Clause 2 of this Article.
4. The capital for the investment plan of the previous year with the extended time of disbursement as stipulated in Clause 2 and Point b, Clause 3 of this Article shall be finalized in the budget of the subsequent years by the actual disbursement for each year.
Article 47. Monitoring and inspection of public investment plan
1. The monitoring and inspection of formulation, appraisal, approval, assignment and implementation of public investment plan shall comply with the provisions in Article 77 of the Law on Public Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall guide the Ministries, central sectors and localities in monitoring and inspection of annual and medium-term public investment plan in accordance with the regulations of law on public investment.
3. The Ministries and central sectors, based on the guidelines of the Ministry of Planning and Investment, shall monitor the implementation of the annual and medium-term public investment plan including the details of implementation and disbursement for investment projects of the annual and medium-term public investment plan under the management of the Ministries and central sectors.
4. The provincial People’s Committees, based on the guidelines of the Ministry of Planning and Investment, organize and guide their subordinate departments, sectors and People’s Committees to monitor the implementation of annual and medium-term public investment plan including the details of implementation and disbursement for investment projects under the annual and medium-term public investment plan of localities.
5. The Ministry of Finance shall monitor and aggregate the actual disbursement for investment projects using capital from the state budget, the national bond and the government bond and other investment capital sources as assigned by the Prime Minister.
Article 48. Report on implementation and disbursement for public investment plan
1. The Ministries, central sectors and provincial People’s Committee shall report the implementation and disbursement for annual and medium-term public investment plan to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance, including the following contents:
a) The actual implementation and disbursement for interim medium-term public investment plan in quarter II of the third year of medium-term public investment plan and at the end of period in the last year of implementation of medium-term public investment plan.
b) The actual implementation and disbursement for quarterly public investment plan before the 10th of the first month of the next quarter and the entire year before the 28th of February of the next year;
c) Other information in service of formulation, monitoring and assessment of annual and medium-term public investment plan of the country, Ministries, central sectors and localities.
2. The Ministry of Finance shall make the biannual, annual, interim report and the 5-year report to the Prime Minister and also send it to the Ministry of Planning and Investment.
a) The actual disbursement for capital for annual and medium-term investment plan, capital from the state budget, from the national bond and government bond, local government bond and capital from the revenues left for investment but not yet included in the balance of local budget of the Ministries, central sectors and localities and other public investment capital sources as assigned by the Prime Minister;
b) The details of disbursement for capital for projects using capital from the central budget, from the national bond and government bond.
3. The report on implementation of medium-term public investment plan of levels and sectors in localities is done as follows:
a) The Department of Planning and Investment shall prepare and submit the regulation on reporting and provision of information and time to report the annual and medium-term public investment plan of the subordinate departments, sectors, and People’s Committees in accordance with the regulations on monitoring and assessment of plans, programs and projects using the annual and medium-term public investment capital of the Law on Public Investment, the provisions in this Decree and the requirements for management and operation of public investment plan of localities.
b) The subordinate departments, sectors, and People’s Committees shall comply with regulation on reporting and provision of information as stipulated under Point a of this Clause.
Article 49. Assessment of implementation of public investment plan
1. The Ministries, central sectors and provincial People’s Committees shall assess the implementation of the annual and medium-term public investment plan as stipulated in Article 78 of the Law on Public Investment; make the biannual, annual, interim report and for the whole stage on implementation and result of achievement, shortcomings and restrictions of the annual and medium-term public investment plan to the Ministry of Planning and Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the relevant organs to report to the Prime Minister of the following contents:
a) Interim assessment of implementation of medium-term public investment plan in the third year of the medium-term public investment plan and assessment of the whole stage in the last year of implementation of medium-term public investment plan;
b) Assessment of implementation of annual public investment plan in September annually and before the 31st of March of the next year.
3. The People's Committees at all levels shall assess the implementation of public investment plan as guided by the Ministry of Planning and Investment and the provincial People’s Committee.
DUTIES, POWERS AND RESPONSIBILITIES OF ORGANS, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN FORMULATION, MONITORING AND ASSESSMENT OF PUBLIC INVESTMENT PLAN
Article 50. Duties and powers of the Government
1. Uniformly performs the state management on formulation, monitoring, assessment and operation of annual and medium-term public investment plan.
2. Issues legal documents on formulation, monitoring, assessment and operation of public investment plan.
3. Submits the annual and medium-term public investment plan of the country to the National Assembly for decision.
4. Submits the annual and medium-term public investment plan to the Standing Committee of National Assembly for adjustment decision as stipulated in Clause 1 and 2, Article 75 of the Law on Public Investment.
5. Complies with the provisions in Article 87 of the Law on Public Investment.
Article 51. Duties and power of the Prime Minister
1. Issues decisions and directives on formulation and operation of annual and medium-term public investment plans.
2. Based on the Resolutions of the Standing Committee of National Assembly, issues decisions on principles, criteria and norms for allocation of public investment capital for the next 5-year period in service of formulation, appraisal, approval and assignment of medium-term public investment plan.
3. Decides the plan assignment and adjustment of annual and medium-term public investment plan as prescribed by law.
4. Organizes the implementation of annual and medium-term public investment plan, including the adjustment decision (if any)
5. Organizes the implementation of national targeted programs, national important projects and targeted programs using capital from central budget, national bond and government bond.
6. Performs the examination and inspection of formulation, monitoring, assessment and operation of annual and medium-term public investment plans of Ministries, central sectors and localities; inspection of formulation, implementation, monitoring and assessment of programs and projects using the public investment capital and inspection of implementation of objectives and policies on public investment of localities.
Article 52. Duties and powers of the Ministry of Planning and Investment
1. Gives advice to the Government to uniformly perform the state management over the formulation, monitoring, assessment and operation of annual and medium-term public investment plans.
2. Submits the draft legal documents; directs and operates the annual and medium-term public investment plans.
3. Submits to the Prime Minister:
a) The principles, criteria and norms for allocation of development investment capital from the state budget, the national bond and government bond for report to the Standing Committee of National Assembly; drafts the Decisions of the Prime Minister on principles, criteria and norms for allocation of development investment capital from the state budget, from the national bond and government bond in the medium-term public investment plan of the next stage.
b) The list of projects under the authority to extend the time for capital allocation of the Prime Minister as stipulated under Point a, Clause 3, Article 13 of this Decree;
c) Capacity for capital balancing from the state budget, the national bond and government bond by sectors, areas and programs; capacity for capital balancing for Ministries, central sectors and localities in the annual and medium-term public investment plans.
4. Issues under its authority documents guiding the Ministries, central sectors and localities on formulation, implementation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans, including: procedures and contents of formulation and implementation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans; mechanisms and contents of consultation; adjustment of annual and medium-term public investment plans; advance for annual and medium-term public investment plans; coordination mechanism between the Ministries, central sectors and localities in formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans by sectors, areas and targeted programs.
5. Coordinates with the Ministries, central sectors and provincial People’s Committees in formulation, appraisal and submission of annual and medium-term public investment plans of the country to the competent authority level; implementation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans.
6. Complies with the provisions in Article 88 of the Law on Public Investment.
7. Coordinates with the Ministries, central sectors and provincial People’s Committees in development of information technology system to know the reality of implementation of investment projects under the annual and medium-term public investment plans.
8. Aggregates reports on assessment of annual and medium-term public investment plans; interim assessment reports and for the whole stage of national-level medium-term public investment plans.
9. Guides and takes part in providing the training for officials, strengthening capacity for formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans.
10. Performs the examination, inspection and monitoring of formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans of the Ministries, central sectors and localities;
Article 53. Duties and powers of the Ministry of Finance
1. Coordinates with the Ministry of Planning and Investment:
a) Estimates the capacity for annual and medium-term balance of revenues and expenditure of state budget.
b) Guides the advance, payment and finalization of projects using the capital for annual medium-term public investment plans as prescribed by law;
2. Coordinates with the Ministry of Planning and Investment in formulation, monitoring, inspection and assessment of implementation of annual medium-term public investment plans.
3. Reports to the Government and the Prime Minister and sends report to the Ministry of Planning and Investment on the actual disbursement for capital for annual medium-term public investment plans as prescribed by law;
Article 54. Duties and power of Ministries and central sectors
1. Formulate the annual medium-term public investment plans under the direct management of Ministries and central sectors and the national targeted programs under the functions and duties assigned by the Government.
2. Coordinate with the Ministry of Planning and Investment during the formulation of annual and medium-term public investment plans of the country.
3. Implement the annual and medium-term public investment plans under the direct management of the Ministries and central sectors.
4. Monitor and assess the implementation of annual and medium-term public investment plans under the direct management of the Ministries and central sectors and the national targeted programs under the functions and duties assigned by the Government.
5. Report the reality and result of implementation of the annual and medium-term public investment plans under the direct management of the Ministries and central sectors and the national targeted programs under the functions and duties assigned by the Government and make other reports as required by the Government.
6. Specify duties, powers and responsibilities of the specialized organs managing the public investment in the Ministries and central sectors in accordance with the characteristics of each Ministry and central sector.
7. Inspect and supervise the formulation, monitoring and assessment of implementation of investment projects under the annual and medium-term public investment plans within the sectors and areas as prescribed by law.
Article 55. Duties and powers of People’s Council at all levels
1. The People’s Council at all levels have the following duties and powers:
a) Decide the annual and medium-term public investment plans from the balancing capital of local budget of their level as prescribed by law and in accordance with the objectives and characteristics of development of localities;
b) Decide solutions to moblizing other capital sources to carry out the medium-term public investment plans of their level;
c) Give opinions or assign the Standing People’s Council to give opinions about the annual and medium-term public investment plans from the public investment capital under the management of superior level before the People’s Committee at the same level send them to the superior organs.
d) Monitor the implementation of annual and medium-term public investment plans of their level;
2. The provincial People’s Council shall decide the decentralization of state management and the contents of formulation, monitoring and assessment of annual and medium-term public investment plans for all levels in accordance with the reality and characteristics of localities and regulations of law.
Article 56. Duties and powers of provincial People's Committees
1. Perform the state management over the formulation, operation, monitoring and assessment of public investment plans of localities as stipulated in the Law on Public Investment and this Decree.
2. Submit the contents specified under Point d and dd, Clause 2, Article 92 of the Law on Public Investment.
3. Based on the Resolution of the People’s Council, implement the annual and medium-term public investment plans of the localities and report the result of implementation to the People’s Council, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministries and central sectors for report to the Prime Minister.
4. Consult the organs, organizations, enterprises and residential community about the medium-term public investment plans of localities (if necessary).
5. Monitor and assess the implementation and disbursement for the annual and medium-term public investment plans of localities; make quarterly, annual, interim reports and for whole stage on implementation of medium-term public investment plans and other irregular reports.
6. Issue the regulations on coordination between sectors and levels of localities in formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans of localities;
7. Coordinate with the Ministries and central sectos in implementation, monitoring, inspection and assessment of plans, programs and projects in the provincial areas.
8. Inspect the compliance with regulations of law on formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans of sectors and levels in localities.
Article 57. Duties and powers of district and communal People’s Committees
1. Comply with the provisions in Clauses 1, 3, 5 and 6, Article 93 of the Law on Public Investment in formulation, appraisal, approval, implementation, monitoring, assessment, inspection of annual and medium-term public investment plans under their management.
For ward and district People’s Committees having no People’s Council at the same level as a superior unit estimating state budget, submit the annual and medium-term public investment plans of their level to the superior People’s Committee for joint aggregation in the annual and medium-term public investment plans of the superior People’s Committee.
2. Coordinate with the superior state organs in formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans in the areas.
3. Define duties, powers and responsibilities of the specialized organs managing the investment of their level in accordance with the reality, conditions and characteristics of development of their localities.
Article 58. Duties and powers of the Department of Planning and Investment
1. Give advice to the provincial People’s Committees and:
a) Formulate and draft the annual and medium-term public investment plans of localities in accordance with the annual and medium-term public investment plans of the country, sectors, areas, characteristics and conditions and capacity for capital balancing of localities;
b) Aggregate the list of projects subject to the extended time for capital allocation under the decisive authority of the Chairman of People’s Committee as stipulated under Point b, Clause 3, Article 13 of this Decree.
2. Request the adjustment of annual and medium-term public investment plans of province in case of necessity.
3. Based on the Resolutions of provincial People’s Council, coordinate with the relevant organs to give advice to the provincial People’s Committee in implementing and operating the performance of annual and medium-term public investment plans of the province; recommend solutions to mobilization of capital sources to implement the annual and medium-term public investment plans.
4. Monitor and assess the implementation and disbursement for investment projects under the annual and medium-term public investment plans; make periodical reports on the implementation of annual and medium-term public investment plans of localities to the provincial People’s Committee to send it to the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance and other relevant organs as prescribed by law.
5. Give advice and submit the regulation on coordination between sectors and levels of localities in formulation, monitoring and assessment of implementation and disbursement of investment projects under the annual and medium-term public investment plans in localities.
6. Coordinate with the superior state organs during the formulation and implementation of annual and medium-term public investment plans of localities.
Article 59. Duties and powers of Department of Finance
1. Coordinate with the Department of Planning and Investment to submit the preparation for revenues and expenditure of local budget, the revenues left for investment but not yet included in the balancing of local budget in the annual and medium-term public investment plans.
2. Coordinate with the Department of Planning and Investment in formulation of annual and medium-term public investment plans with the balancing capital from the local budget and other public investment capital sources managed by locality.
3. Make period report on disbursement for annual and medium-term public investment plans of localities to the provincial People’s Committee for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance and other relevant organs as prescribed by law.
Article 60. Duties and powers of the Government Inspectorate
Coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the relevant Ministries and central sectors to inspect the formulation and implementation of annual and medium-term public investment plans.
Article 61. Responsibilities and obligations of organizations and units using the public investment capital
1. Formulate and implement the annual and medium-term public investment plan and management of their units in accordance with the development objectives and planning of sectors and areas and estimate the capacity for mobilization of other investment capital sources.
2. Use the public investment capital in accordance with the objectives, duties and regulation as presribed by law to ensure the investment capital is used effectively.
3. Report the implementation of investment projects under the annual and medium-term public investment plans of their units as prescribed by law.
Article 62. Responsibilities and obligations of other organizations and individuals involved in formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans
1. Take part in, recommend and supervise the formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans as prescribed by law.
2. Comply with regulations of law on implementation and report the implementation of projects or contents related to annual and medium-term public investment plans in the areas in charge or assigned to perform.
3. The organs, organizations and individuals are required to provide information, documents or contribute opinions related to the contents of formulation, monitoring and assessment of implementation of annual and medium-term public investment plans; provide fully and in a timely manner and take responsibility for the accuracy and truthfulness of provided information or documents.
Article 63. Transitional provision
1. For the formulation, appraisal, aggregation and approval of 5-year medium-term public investment plans from 2016 to 2020:
a) The order to formulate, appraise, aggregate and approve the public investment plans shall comply with Directives of the Prime Minister on formulation of 5-year medium-term public investment plans from 2016 to 2020;
b) For transitional projects under the local management provided with capital from the central budget for the period 2011 – 2015 and new projects not yet allocated the capital plan from central budget, but before the effective date of the Law on Public Investment, such projects whose capita rate from the central budget has been decided by the Prime Minister or appraised by the Ministry of Planning and Investment: continue the allocation with the capital rate from the central budget specified in plan assignment decisions of the Prime Minister and the capital rate from the central budget appraised by the Ministry of Planning and Investment regardless of scale of projects until their completion; do not apply the new mechanisms of scale and assistance percentage by 100% as stipulated under Point b and c, Clause 1, Article 14 of this Decree.
2. The transitional public investment projects which are allocated capital by the competent authority level for implementation in the public investment plan before the effective date of the Law on Public Investment: criteria for classification of projects of group A, B and C and the time to allocate the planning capital to finish for the subsequent years. These projects shall continue to be implemented as prescribed by law before the effective date of the Law on Public Investment.
3. The newly-commenced projects whose capital has been allocated by the competent authority level from the plan of the year 2015: criteria for classification of project group and the time to allocate the annual and medium-term planning capital to finish such projects shall comply with the provisions in this Decree.
1. This Decree takes effect from 01/11/2015.
2. The previous provisions which are in contradiction with the provisions in this Decree are invalidated.
Article 65. Responsibility for implementation
1. The Minister of Planning and Investment shall detail the Articles and Clauses in this Decree.
2. The Ministers, Heads of ministerial-level organs, Heads of governmental organs, Heads of other central organs, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-run cities and the Heads of relevant organs and units are liable to execute this Decree.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực