Chương 2 Nghị định 76/2007/NĐ-CP: Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, giấy phép kinh doanh hàng không chung
Số hiệu: | 76/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 16/06/2007 |
Ngày công báo: | 01/06/2007 | Số công báo: | Từ số 326 đến số 327 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung phải đáp ứng các điều kiện quy định tương ứng tại khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 198 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các điều kiện cụ thể quy định tại Nghị định này.
2. Hãng hàng không đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hàng không chung chỉ cần đáp ứng các điều kiện quy định tương ứng tại điểm a khoản 1 , khoản 2 Điều 6, Điều 9 của Nghị định này.
1. Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác trong 5 năm kể từ ngày dự kiến bắt đầu kinh doanh bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số lượng, chủng loại tàu bay;
b) Hình thức chiếm hữu (mua, thuê mua hoặc thuê);
c) Phương án khai thác, bảo dưỡng và nguồn nhân lực bảo đảm khai thác, bảo dưỡng tàu bay;
d) Nguồn vốn bảo đảm chiếm hữu tàu bay;
đ) Bảo đảm số lượng tàu bay thuê có tổ lái đến hết năm khai thác thứ ba không chiếm quá 30% đội tàu bay.
2. Tuổi của tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như sau:
a) Đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hành khách: không quá 10 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê theo hợp đồng thuê;
b) Đối với tàu bay vận chuyển hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại: không quá 15 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê theo hợp đồng thuê;
c) Đối với tàu bay ngoài quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này: không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 30 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê theo hợp đồng thuê.
1. Có tổ chức bộ máy quản lý đủ năng lực giám sát hoạt động khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không; hệ thống thanh toán tài chính.
2. Người phụ trách các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
1. Vốn pháp định đối với hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không được quy định như sau:
a) Khai thác từ 1 đến 10 tàu bay:
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế;
- 200 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa.
b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay:
- 800 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế;
- 400 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa.
c) Khai thác trên 30 tàu bay:
- 1.000 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế;
- 500 tỷ Đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa.
2. Vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ Đồng Việt Nam.
1. Nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường.
2. Đánh giá thực tiễn và mức độ cạnh tranh dịch vụ được cung cấp trên thị trường.
3. Chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không và kế hoạch phát triển kinh doanh của 5 năm đầu.
1. Hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các điều kiện cụ thể sau đây:
a) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp phải quy định rõ thành viên của bộ máy điều hành của doanh nghiệp, trong đó số thành viên là người nước ngoài không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên;
b) Bên nước ngoài không chiếm quá 49% vốn điều lệ đối với hãng hàng không, hoặc 49% vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung; một cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ.
2. Bộ máy điều hành nêu tại điểm a khoản 1 của Điều này bao gồm:
a) Giám đốc, Phó giám đốc;
b) Kế toán trưởng;
c) Người phụ trách giám sát hoạt động khai thác, bảo dưỡng, huấn luyện tổ bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không;
d) Các thành viên khác thuộc Ban giám đốc điều hành theo quy định của Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
CONDITIONS FOR GRANT OF AIR TRANSPORTATION BUSINESS LICENSES AND GENERAL AVIATION BUSINESS LICENSES
Article 5. General requirements
1. Enterprises applying for ail transportation business licenses or general aviation business licenses must satisfy the conditions specified in Clause 1, Article 110 and Clause 2, Article 198 of the Law on Civil Aviation of Vietnam and the specific conditions specified in this Decree.
2. If airlines that have been granted air transportation business licenses apply for general aviation business licenses, they are only required to satisfy the relevant conditions specified at Point a, Clause 1, Clause 2, Article 6, and Article 9 of this Decree.
Article 6. Plans to assure the availability of aircraft for operation
1. A plan to assure the availability of aircraft for operation in five years after the planned date of business commencement must specify the following:
a) Quantity and type of aircraft;
b) Mode of possession (purchase, hire-purchase or lease);
c) Plan on operation, maintenance and human resources to operate and maintain aircraft;
d) Capital source to assure the possession of aircraft;
e) The number of aircraft dry-leased by the end of the third year of operation must account for not more than 30% of the fleet.
2. The age of used aircraft; imported into Vietnam is specified as follows:
a) For aircraft for passenger transportation: The age of an aircraft of this type must not exceed 10 years, counting from the date of manufacture to the time of import into Vietnam under a purchase or hire-purchase contract; or must not exceed 20 years, counting from the date of manufacture to the time of expiration of a lease contract as stated in that contract;
b) For aircraft for transportation of cargoes, postal parcels and items and engaged in general aviation for commercial purposes: The age of an aircraft of this type must not exceed 15 years, counting from the date of manufacture to the time of import into Vietnam under a purchase or hire-purchase contract; or must not exceed 25 years, counting from the date of manufacture to the time of expiration of a lease contract as stated in that contract;
c) For aircraft other than those specified at Points a and b, Clause 2 of this Article: The age of an aircraft of this type must not exceed 20 years, counting from the date of manufacture to the time of import into Vietnam under a purchase or hire-purchase contract; or must not exceed 30 years, counting from the date of manufacture to the time of expiration of a lease contract as stated in that contract.
Article 7. Conditions on organization of the apparatus to assure the operation of aircraft, air transportation business or general aviation business
1. Having a management apparatus capable of supervising the operation and maintenance of aircraft, flight training, ground operation; development of products, marketing and sale of air transportation services; and a financial payment system.
2. Persons in charge of activities specified in Clause 1 of this Article must have appropriate professional certificates issued or recognized by the Ministry of Transport.
1. Legal capital for an airline engaged in air transportation business is prescribed as follows:
a) If it operates between 1 and 10 aircraft:
- VND 500 billion, for enterprises also engaged in international air transportation;
- VND 200 billion, for enterprises only engaged in domestic air transportation.
b) If it operates between 11 and 30 aircraft:
- VND 800 billion, for enterprises also engaged in international air transportation;
- VND 400 billion, for enterprises only engaged in domestic air transportation.
c) If it operates more than 30 aircraft:
-VND 1,000 billion, for enterprises also engaged in international air transportation;
-VND 500 billion, for enterprises only engaged in domestic air transportation.
2. Legal capital for enterprises engaged in general aviation business: VND 50 billion.
Article 9. Contents of business plan and product development strategy
1. Demand and development trend of the market.
2. Evaluation of the present status and competitiveness of services provided on the market.
3. Strategy on development of air transportation products and plan on business development in the first five years.
Article 10. Foreign-invested enterprises
1. Foreign-invested airlines conducting air transportation business and foreign-invested enterprises conducting general aviation business must satisfy the conditions specified in Clause 2, Article 110 of the Law on Civil Aviation of Vietnam and the following specific conditions:
a) The operation charter must clearly state the number of members of the executive apparatus, of whom foreign members account for not more than one third;
b) The foreign party owns not more than 49% of the charter capital; or one foreign individual or legal entity owns not more than 30% of the charter capital.
2. The executive apparatus defined at Point a, Clause 1 of this Article is composed of:
a) Director, deputy director(s);
b) Chief accountant;
c) Supervisors in charge of operation and maintenance of aircraft; training of flight crews; ground operation; development of products, marketing and sale of air transportation services;
d) Other members of the executive directorate as stipulated in the operation charter of the enterprise.