Chương IV Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ: Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
Số hiệu: | 71/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 28/05/2018 | Số công báo: | Từ số 637 đến số 638 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những đối tượng phải huấn luyện an toàn vật liệu nổ công nghiệp
Ngày 15/5/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
Theo đó, một số đối tượng mới (so với quy định hiện hành) phải được huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, gồm:
- Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN);
- Người được giao quản lý kho VLNCN (hiện chỉ có Thủ kho mới phải huấn huyện);
- Người làm công tác phân tích, thử nghiệm VLNCN.
Ngoài ra, về người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ:
- Phải được huấn luyện và cấp GCN huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ;
- Nếu đã được cấp GCN huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN (còn hiệu lực) thì không phải thực hiện huấn luyện và cấp GCN huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ.
Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018 và bãi bỏ:
- Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009;
- Nghị định 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012;
- Các quy định về tiền chất thuốc nổ tại Nghị định 76/2014/NĐ-CP ngày 29/7/2014;
- Chương III Nghị định 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016;
- Chương VII Nghị định 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Vật liệu nổ công nghiệp được bảo quản trên phương tiện vận chuyển, vị trí trung chuyển và tại khu vực nổ mìn phải bảo đảm các điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Chỉ các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được sử dụng, quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan.
4. Tổ chức sử dụng kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện:
a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy;
d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp trong kho, phân loại vật liệu nổ công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo quy định;
đ) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho vật liệu nổ công nghiệp;
e) Xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định;
g) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
1. Tiền chất thuốc nổ phải được bảo quản tại vị trí, địa điểm đáp ứng yêu cầu về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Kho tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức sử dụng kho tiền chất thuốc nổ phải:
a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho tiền chất thuốc nổ;
b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho tiền chất thuốc nổ;
c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy;
d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập trong kho, phân loại tiền chất thuốc nổ không bảo đảm chất lượng theo quy định;
đ) Không được bảo quản chung tiền chất thuốc nổ với các loại hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có biện pháp chữa cháy khác nhau;
e) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho tiền chất thuốc nổ;
g) Xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật;
h) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức được thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được thực hiện như sau:
1. Trường hợp tổ chức lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, trong vòng 05 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành Quyết định thu hồi theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức không lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
MANAGEMENT AND STORAGE OF INDUSTRIAL EXPLOSIVES AND EXPLOSIVE PRECURSORS, REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR MANAGEMENT AND USE OF INDUSTRIAL EXPLOSIVES OR EXPLOSIVE PRECURSORS.
Article 16. Management and storage of industrial explosives
1. Storage of industrial explosives on vehicles, in transit areas and blasting site shall comply with relevant technical regulations, national standards and legislative documents.
2. The industrial explosive warehouse shall satisfy construction, security, safety, fire safety, lightning protection, static electricity control and environmental safety requirements in relevant technical regulations, national standards and legislative documents.
3. Industrial explosive warehouses may only be used and managed by organizations permitted to manufacture, sell or use industrial explosives or provide blasting services. Investment in, construction, expansion, renovation of industrial explosive warehouses shall comply with regulations of law on construction investment and quality control, relevant technical regulations and laws.
4. Organizations using industrial explosive warehouses shall:
a) Draft and issue rules and regulations on assurance of security, safety, fire safety of the warehouse;
b) Deploy security guards 24/24; inspect people and vehicles entering and exiting the warehouse to ensure security, safety and fire safety;
c) Put up warning signs and instructions signs relevant to safety and fire safety;
d) Develop and put up the procedures for arrangement, storage, release and receipt of industrial explosives in the warehouse; classify substandard industrial explosives as prescribed;
dd) Identify hazards and assess risks to the industrial explosive warehouse;
e) Develop an emergency response plan, firefighting and rescue plan; security protection plan or chemical emergency prevention and response plan;
g) Provide adequate equipment for rescue, fire safety and firefighting in accordance with regulations of law on fire safety and firefighting.
Article 17. Management and storage of explosive precursors
1. The location where explosive precursors are stored shall ensure security, safety and fire safety according to relevant technical regulations, national standards and legislative documents.
2. The explosive precursor warehouse shall satisfy construction, security, safety, fire safety, lightning protection, static electricity control and environmental safety requirements in relevant technical regulations, national standards and legislative documents.
3. Organizations using explosive precursor warehouses shall:
a) Draft and issue rules and regulations on assurance of security, safety, fire safety of the warehouse;
b) Deploy security guards 24/24; inspect people and vehicles entering and exiting the warehouse to ensure security, safety and fire safety;
c) Put up warning signs and instructions signs relevant to safety and fire safety;
d) Develop and put up the procedures for arrangement, storage, release and receipt of explosive precursors in the warehouse; classify substandard explosive precursors as prescribed;
dd) Separate explosive precursors from chemicals that can react to each other, or have a suitable firefighting plan;
e) Identify hazards and assess risks to the explosive precursor warehouse;
g) Develop a chemical emergency response plan, firefighting and rescue plan; security protection plan as prescribed by lawsoft;
h) Provide adequate equipment for rescue, fire safety and firefighting in accordance with regulations of law on fire safety and firefighting.
Article 18. Procedures for revocation of the certificate of eligibility for management and use of industrial explosives or explosive precursors
The certificate of eligibility for management and use of industrial explosives or explosive precursors can be revoked according to Clause 4 Article 10 of the Law on Management and use of weapons, explosive materials and combat gears. To be specific:
1. If the revocation is requested by the certificate holder according to Clause 1 Article 11 of the Law on Management and use of weapons, explosive materials and combat gears, the competent authority shall issue a revocation decision (form no. 04 in the Appendix hereof).
2. If the revocation is not requested by the certificate holder according to Clause 1 Article 11 of the Law on Management and use of weapons, explosive materials and combat gears, the competent authority shall carry out an inspection issue a record, revoke the certificate and perform subsequent tasks prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực