Chương II Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay: Đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu bay; xuất khẩu tàu bay
Số hiệu: | 68/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/08/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2015 |
Ngày công báo: | 30/08/2015 | Số công báo: | Từ số 957 đến số 958 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tục đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam
Chính phủ mới ban hành Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
Theo đó, thủ tục đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam như sau:
- Chủ sở hữu tàu bay đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin trong hồ sơ.
- Hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký theo mẫu, giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý, giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay (trường hợp chuyển quyền sở hữu phải có thêm giấy tờ chứng minh của chủ sở hữu cũ)…
- Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
- Người đăng ký quyền sở hữu tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Nghị định 68/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2015 và thay thế Nghị định 70/2007/NĐ-CP , 50/2012/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Yêu cầu về đăng ký quốc tịch tàu bay
a) Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tàu bay được thuê - mua hoặc thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên để khai thác tại Việt Nam phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
b) Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam, tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam.
2. Điều kiện tàu bay được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam
a) Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa đăng ký quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về quyền sở hữu tàu bay; quyền chiếm hữu tàu bay đối với trường hợp thuê - mua hoặc thuê tàu bay;
c) Đối với tàu bay đã qua sử dụng phải đáp ứng yêu cầu về tuổi của tàu bay theo quy định của pháp luật.
d) Đáp ứng các điều kiện, yêu cầu về đảm bảo quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam
Tàu bay được đăng ký tạm thời mang quốc tịch Việt Nam nếu tàu bay đó đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
4. Người có quyền đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay, bao gồm:
a) Chủ sở hữu tàu bay;
b) Người thuê – mua tàu bay, người thuê tàu bay (sau đây gọi chung là người thuê tàu bay).
1. Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
d) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy chứng nhận chưa có đăng ký do quốc gia nhà chế tạo cấp hoặc giấy chứng nhận đã xóa đăng ký do quốc gia đã đăng ký cấp;
đ) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) tài liệu về tình trạng kỹ thuật của tàu bay, bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu còn hiệu lực đối với tàu bay được sản xuất tại nước ngoài; văn bản xác nhận của nhà chế tạo về tuân thủ các điều kiện thiết kế, chế tạo còn hiệu lực đối với tàu bay mới xuất xưởng; lý lịch ghi chép đầy đủ tình trạng thực hiện các chỉ lệnh hoặc thông báo kỹ thuật đã được thực hiện trên tàu bay; lý lịch ghi chép đầy đủ tình trạng kỹ thuật của tàu bay, động cơ và các thiết bị khác;
e) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) hợp đồng mua tàu bay hoặc hợp đồng thuê tàu bay hoặc thuê – mua tàu bay.
3. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
1. Người đề nghị đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
d) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ hợp pháp chứng minh việc tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
đ) Hồ sơ thiết kế tàu bay.
3. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam có giá trị hiệu lực không quá 36 tháng kể từ ngày cấp và không được gia hạn.
6. Người đề nghị đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị rách, hư hỏng hoặc bị mất thì người đề nghị đăng ký phải thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng không Việt Nam để được cấp lại Giấy chứng nhận.
2. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam trừ trường hợp bị mất; đăng thông tin trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng không Việt Nam.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
5. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
1. Các trường hợp tàu bay bị xóa đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, gồm:
a) Tàu bay bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
b) Tàu bay không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Theo đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người đề nghị đăng ký tàu bay;
d) Theo đề nghị của người được chỉ định tại văn bản IDERA.
2. Các trường hợp tàu bay bị xóa đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, gồm:
a) Thời hạn đăng ký tạm thời đã hết theo Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
b) Tàu bay không còn trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
c) Theo đề nghị của chủ sở hữu tàu bay hoặc người được chỉ định tại văn bản IDERA.
1. Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 và Điểm a, b Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam quyết định xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay.
2. Đối với trường hợp xóa đăng ký quy định tại các Điểm c, d Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, người đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay gửi hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin ghi trong hồ sơ.
Trường hợp văn bản IDERA đã được đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì chỉ người được chỉ định tại văn bản IDERA có quyền đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay,
3. Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam, bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu) giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị xóa đăng ký;
c) Trường hợp người đề nghị xóa đăng ký là người được chỉ định tại văn bản IDERA thì hồ sơ phải bao gồm cả văn bản đồng ý xóa đăng ký và xuất khẩu tàu bay của những người có quyền lợi quốc tế đã được đăng ký có thứ tự ưu tiên cao hơn so với quyền lợi quốc tế của người đề nghị xóa đăng ký hoặc có tài liệu để chứng minh các quyền lợi quốc tế được đăng ký có thứ tự ưu tiên cao hơn đã được thực hiện;
d) Trường hợp người đề nghị xóa đăng ký là người nhận bảo đảm bằng tàu bay theo chỉ định tại văn bản IDERA, hồ sơ phải bao gồm cả tài liệu chứng minh người đề nghị xóa đăng ký đã thông báo bằng văn bản đến những người có quyền lợi quốc tế đã được đăng ký, chủ sở hữu tàu bay, người đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay về việc đề nghị xóa đăng ký tàu bay ít nhất 10 ngày trước ngày nộp hồ sơ đề nghị.
4. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
5. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; thu hồi Giấy chứng nhận tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận tàu bay tạm thời mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp bị mất hoặc tiêu hủy theo tàu bay; trường hợp không cấp, Cục Hàng không Việt Nam phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản hướng dẫn người đề nghị xóa đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
6. Người đề nghị xóa đăng ký quốc tịch tàu bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
1. Điều kiện xuất khẩu tàu bay bao gồm:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
b) Đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh; an toàn hàng không, an ninh hàng không và bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Phù hợp với nhu cầu khai thác hoặc kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị;
d) Tàu bay đã được xóa đăng ký mang quốc tịch Việt Nam.
2. Người có quyền đề nghị xuất khẩu tàu bay, bao gồm:
a) Chủ sở hữu tàu bay; người cho thuê tàu bay;
b) Người được chỉ định tại văn bản IDERA.
3. Trường hợp chủ sở hữu tàu bay, người cho thuê tàu bay đề nghị xuất khẩu tàu bay thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đề nghị đăng ký tàu bay.
4. Trường hợp văn bản IDERA đã được đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì chỉ người được chỉ định tại văn bản IDERA có quyền đề nghị xuất khẩu tàu bay.
5. Việc xuất khẩu tàu bay được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, quy định về cấp phép bay và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
1. Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay bao gồm biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
2. Dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được biểu thị bằng hai (02) chữ cái viết liền “VN” và tiếp theo là dấu gạch nối “-”, một trong các chữ cái sau đây và ba (03) chữ số Ả rập:
a) Chữ “A” đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/Turbojet);
b) Chữ “B” đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop);
c) Chữ “C” đối với tàu bay có động cơ piston;
d) Chữ “D” đối với các phương tiện bay khác.
1. Khi hoạt động, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký.
2. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được có dấu hiệu có nội dung hoặc hình thức bảo đảm giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch của quốc gia khác.
3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) về dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
1. Dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được thể hiện trên thân và cánh tàu bay phải bảo đảm có độ bền, rõ ràng và dễ nhận biết bằng mắt thường hoặc bằng các phương tiện nhận biết thông thường khác.
2. Yêu cầu đối với việc sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký, cụ thể như sau:
a) Biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam có chiều rộng bằng hai phần ba (2/3) chiều dài, kích thước cân đối và phù hợp với từng loại tàu bay; được sơn hoặc gắn ở hai mặt ngoài của cánh đuôi đứng hoặc hai bên phần đầu thân của tàu bay.
b) Chữ và số thể hiện dấu hiệu đăng ký phải được trình bày bằng chữ và số in hoa; chiều cao của mỗi ký tự (trừ dấu gạch nối) trong cùng một nhóm dấu hiệu phải bằng nhau;
c) Chiều rộng của mỗi ký tự (trừ số 1) phải bằng hai phần ba (2/3) chiều cao của mỗi ký tự; chiều rộng của số 1 phải bằng một phần sáu (1/6) chiều cao của mỗi ký tự. Dấu gạch nối phải nằm ở khoảng giữa chiều cao của ký tự và có chiều rộng bằng một nửa chiều cao của ký tự;
d) Đường nét của mỗi ký tự phải là nét đậm, có màu sắc tương phản với nền của vị trí được sơn, gắn dấu hiệu. Độ rộng của đường nét bằng một phần sáu chiều cao của mỗi ký tự. Khoảng cách giữa các ký tự ít nhất phải bằng một phần tư (1/4) chiều rộng của mỗi ký tự.
3. Vị trí và chiều cao của việc sơn, gắn dấu hiệu đăng ký đối với tàu bay nặng hơn không khí, cụ thể như sau:
a) Ở cánh của tàu bay: Mặt dưới của cánh trái và có thể là toàn bộ mặt dưới của hai cánh nếu phải kéo dài. Dấu hiệu phải nằm ở vị trí cách đều với mép trước và mép sau của cánh; đỉnh của dấu hiệu phải hướng về mép trước của cánh tàu bay. Chiều cao của dấu hiệu ít nhất phải bằng 50 cm;
b) Ở thân của tàu bay (hoặc các cấu trúc tương tự) và bề mặt đuôi đứng: Chiều cao của dấu hiệu ít nhất bằng 30 cm và tại hai bên của thân tàu bay, trong khoảng giữa cánh và đuôi nằm ngang hoặc nửa trên của hai mặt đối với tàu bay có một đuôi đứng, nửa trên của mặt ngoài của các đuôi phía ngoài đối với tàu bay có nhiều đuôi đứng.
4. Việc sơn hoặc gắn dấu hiệu đối với tàu bay khác không phải tàu bay nặng hơn không khí do người đăng ký tàu bay quyết định phù hợp với quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này.
5. Trường hợp tàu bay được thuê có tổ lái, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhập khẩu vào Việt Nam.
Section 1. REGISTRATION OF NATIONALITY OF AIRCRAFTS
Article 4. Requirements and conditions for registration of nationality of aircrafts
1. Requirements for registration of nationality of aircrafts
a) Any aircrafts under the ownership of a Vietnamese organization/individual, any aircrafts that are lease-purchased or leased without a flight crew for 24 months or more for use in Vietnam must be registered for Vietnamese nationality as prescribed in this Decree.
b) Within six (06) months from the day on which it is imported into Vietnam, the aircraft must be registered for Vietnamese nationality.
2. Conditions for registration of Vietnamese nationality
a) The aircraft did not take any nationality or have nationality de-registered;
b) There are legal documents proving the right to ownership of the aircraft or the right to possession of the aircraft (in case of lease-purchase or lease of aircrafts);
c) Aircrafts that have been used before shall satisfy requirements on service life of aircrafts according to law provisions.
d) The aircraft satisfy conditions/requirements on national defense and security, aviation safety, aviation security and environment protection according to law provisions.
3. Conditions for registration of temporary Vietnamese nationality
An aircraft is eligible for registration of temporary Vietnamese nationality if it is being produced, assembled or trialed in Vietnam and satisfies the conditions specified in Points a, b and d Clause 2 of this Article.
4. People entitled to apply for registration of nationality of an aircraft:
a) The aircraft’s owner;
b) People performing the lease-purchase or lease of the aircraft (hereinafter referred to as the aircraft’s lessee).
Article 5. Procedures for registration of Vietnamese nationality of aircraft
1. Any person wishing to register for Vietnamese nationality of an aircraft shall submit the application directly or by post or other means to the Civil Aviation Authority of Vietnam and shall be responsible for the accuracy and honesty of information in the application.
2. An application for registration of Vietnamese nationality of an aircraft shall include:
a) An application form according to Form No. 01 in Appendix enclosed with this Decree;
b) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of documents proving the legal status of the applicant;
c) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of legal documents proving the ownership towards the aircraft;
d) A certified true copy (or a copy enclosed with the original copy for comparison) of the Certificate of non-registration issued by manufacturer country or the Certificate of deregistration issued by the country in which the aircraft is granted registration;
dd) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of documents about technical conditions of the aircraft, including: the unexpired Certificate of eligibility for export (applicable to aircrafts produced in foreign countries); unexpired written certificate of the manufacturer about conformance with design and production conditions (applicable to aircrafts that have just been shipped); a full record of the conformance with instructions or technical notification performed on the aircraft; a full record of technical conditions of the aircraft, engine and other devices;
e) A certified true copy (or a copy enclosed with the original copy for comparison) of the purchase contract of the aircraft or the lease contract or lease-purchase contract of the aircraft.
3. Documents in foreign languages shall undergo consular legalization according to law provisions on consular certification and consular legalization.
4. Within five (05) working days from the day on which the satisfactory application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the Certificate of registration of Vietnamese nationality of aircrafts according to the Form No. 04 in Appendix enclosed with this Decree; if the application is rejected, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send the applicant a written response containing explanation.
If the application is not satisfactory, within two (02) working days from the day on which the application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue a guiding documents for completion according to regulations.
5. The applicant for registration of Vietnamese nationality of aircrafts shall pay fees according to laws.
Article 6. Procedures for registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts
1. Any person wishing to register for temporary Vietnamese nationality for his/her aircraft shall submit the application directly or by post or other means to the Civil Aviation Authority of Vietnam and shall be responsible for the accuracy and honesty of information in the application.
2. An application for registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts shall include:
a) A declaration according to Form No. 01 in Appendix enclosed with this Decree;
b) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of documents proving the legal status of the applicant;
c) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of legal documents proving the ownership towards the aircraft;
d) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of legal documents proving that the aircraft is being produced, assembled or trialed in Vietnam;
dd) Design of the aircraft.
3. Documents in foreign languages shall undergo consular legalization according to law provisions on consular certification and consular legalization.
4. Within five (05) working days from the day on which the satisfactory application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the Certificate of registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts according to the Form No. 05 in Appendix enclosed with this Decree; if the application is rejected, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send the applicant a written response containing explanation.
If the application is not satisfactory, within two (02) working days from the day on which the application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue a guiding documents for completion according to regulations.
5. The Certificate of registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts is effective within 36 months from the day on which it is issued and will not be extended.
6. The applicant for registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts shall pay fees according to law provisions.
Article 7. Procedures for reissuance of the certificate of nationality registration of aircrafts
1. If the Certificate of registration of Vietnamese nationality of aircrafts or the Certificate of registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts is damaged or lost, the applicant shall send a written notification to the Civil Aviation Authority of Vietnam to apply for reissuance.
2. Any person applying for reissuance of the Certificate of registration of Vietnamese nationality for his/her aircraft shall submit the application directly or by post or other means to the Civil Aviation Authority of Vietnam and shall be responsible for the accuracy and honesty of information in the application.
3. An application for reissuance of the Certificate of nationality registration of aircrafts shall include:
a) A declaration according to Form No. 03 in Appendix enclosed with this Decree;
b) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of documents proving the legal status of the applicant.
4. Within three (03) working days from the day on which the satisfactory application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall carry out the reissuance of the Certificate of Vietnamese nationality aircraft or the Certificate of temporary Vietnamese nationality aircrafts; revocation of the Certificate of Vietnamese nationality aircraft or the Certificate of registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts, unless it is lose, and post the notification on website of the Civil Aviation Authority of Vietnam.
If the application is not satisfactory, within two (02) working days from the day on which the application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue a guiding documents for completion according to regulations.
5. The applicant for reissuance of the Certificate of Vietnamese nationality registration shall pay fees according to law provisions.
Section 2: DEREGISTRATION OF NATIONALITY OF AIRCRAFTS, EXPORT OF AIRCRAFT
Article 8. Cases subject to nationality deregistration
1. An aircraft is subject to Vietnamese nationality deregistration if:
a) It is declared missing according to the law;
b) It no longer satisfies conditions specified in Article 4 of this Decree;
c) At the request of its owner or the person who applied for its registration;
d) At the request of the authorized party of the IDERA.
2. An aircraft is subject to deregistration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts:
a) Duration of temporary registration is expired according to the Certificate of registration of temporary Vietnamese nationality of aircrafts;
b) The aircraft is not being produced, assembled or trialed in Vietnam;
c) At the request of the aircraft’s owner or the authorized party of the IDERA.
Article 9. Procedures for nationality deregistration of aircrafts
1. Regarding the deregistration specified in Points a and b Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 8 of this Decree, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall decide the nationality deregistration of the aircraft and issue the Certificate of nationality deregistration of aircrafts according to the Form No. 06 in the Appendix enclosed with this Decree; revocation of the Certificate of Vietnamese nationality aircrafts and the Certificate of temporary Vietnamese nationality aircrafts, unless the certificate is lost or is destroyed with the aircraft.
2. Regarding the deregistration specified in Points c and d Clause 1, Point c Clause 2 Article 8 of this Decree, the applicant for nationality deregistration of aircrafts shall submit the application directly or by post or by other means to the Civil Aviation Authority of Vietnam and shall be responsible for the accuracy and honestly of information in the application.
If the IDERA has been registered according to regulations in this Decree, only the authorized party of the IDERA is entitled to apply for the nationality deregistration of the aircraft.
3. An application for Vietnamese nationality deregistration for an aircraft shall include:
a) A declaration according to Form No. 02 in Appendix enclosed with this Decree;
b) Certified true copies (or copies enclosed with the original copies for comparison) of documents proving the legal status of the applicant;
c) If the applicant for deregistration is the authorized party of the IDERA, the application shall include the written agreement with the deregistration and export of the aircraft of people having registered international interests higher in order of priority than the ones of the applicant for deregistration or shall include documents proving the registered international interests higher in order of priority that have been carried out;
d) If the applicant for deregistration is the obligee under the secured transaction according to the authorization in the IDERA, the application shall include documents proving that the applicant for deregistration have send a written notification to people with registered international interests, the aircraft’s owner, the applicant for nationality registration of aircraft of the application for deregistration of the aircraft at least 10 days before the application is submitted.
4. Documents in foreign languages shall undergo consular legalization according to law provisions on consular certification and consular legalization.
5. Within five (05) working days from the day on which the satisfactory application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue the Certificate of Vietnamese nationality deregistration for aircrafts according to the Form No. 06 in Appendix enclosed with this Decree or revoke the Certificate of Vietnamese nationality aircrafts or the Certificate of temporary Vietnamese nationality aircrafts, unless the certificate is lost or destroyed with the aircraft; if the application is rejected, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall send the applicant a written response containing explanation.
If the application is not satisfactory, within two (02) working days from the day on which the application is received, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall issue a guiding documents for completion according to regulations.
6. The applicant for nationality deregistration shall pay fees according to law provisions.
Article 10. Export of aircrafts
1. Conditions exporting aircrafts:
a) There shall be the unexpired Certificate of conformance with conditions for export issued or recognized by a regulatory agency
b) The requirements for National defense and security; aviation safety, aviation security and environmental protection shall be satisfied according to regulations;
c) The export shall be suitable with the needs of the applicant organizations/individuals;
d) The aircraft has been deregistered of Vietnamese nationality.
2. People entitled to apply for exporting an aircraft:
a) The aircraft’s owner; the aircraft's lessor;
b) The authorized party of the IDERA.
3. Any aircraft’s owner/lessor applying for exporting aircraft shall receive a written consent of the applicant for registration of the aircraft.
4. If the IDERA has been registered according to regulations in this Decree, only the authorized party of the IDERA is entitled to apply for exporting the aircraft.
5. The export of the aircraft shall comply with regulations in this Decree, regulations on license for flight and other relevant registrations.
Section 3: NATIONALITY MARKS AND REGISTRATION MARKS
Article 11. NATIONALITY MARKS AND REGISTRATION MARKS
1. Marks of Vietnamese nationality of an aircraft include the symbol of Vietnam’s national flag and a mark of registration of a Vietnamese nationality aircraft.
2. Registration marks of a Vietnamese nationality aircraft are presented with two (02) consecutively written letters "VN", a hyphen ("-"), one of the following letter and three (03) Arabic numerals:
a) Letter “A” for aircrafts with turbofans/turbojets;
b) Letter “B” for aircrafts with turboprop;
c) Letter “C” for aircrafts with piston;
d) Letter “D” for other type of aircrafts.
Article 12. General provisions on painting/affixing of nationality marks and registration marks of aircrafts
1. Any Vietnamese nationality aircrafts that is put into operation shall be painted/affixed the nationality marks and registration marks.
2. Vietnamese nationality must not have marks with content or security form similar to or likely to cause confusion with aircrafts having another nationality.
3. The Civil Aviation Authority of Vietnam shall notify the International Civil Aviation Organization (ICAO) about the nationality marks and registration marks of Vietnamese nationality aircrafts.
Article 13. Position and size of nationality marks and registration marks
1. Nationality marks and registration marks of Vietnamese nationality aircrafts displayed on body and wings of aircrafts shall be durable, clear and easy to realize by human eyes or other normal identifying devices.
2. Requirements on painting/affixing of nationality marks and registration marks of aircrafts:
a) The symbol of Vietnam’s national flag shall have the width equal to 2/3 of the length, well-proportioned size and suitable with the type of the aircraft; painted or affixed on two sides of the tail or the head of the aircraft.
b) Letter and numeral of registration marks shall be capitalized; height of letter (excluding the hyphen) in a group of characters shall be similar;
c) Width of each character (excluding the number “1”) shall be 2/3 of its height; width of the number “1” shall be 1/6 of its height. The hyphen (“-“) shall be at the middle of the character’s height; its width shall be ½ of character's height;
d) Lines of each character much be solid and have color in contrast with the background where it is painted/affixed on. The width of the line shall be 1/6 of height of the character. Distance between characters shall be at least ¼ of width of each character.
3. Position and height of characters to be painted or affixed to heavier-than-air aircraft are specified as follows:
a) On wings: A mark shall be painted on or affixed to the lower surface of the left wing and possibly the whole lower surface of both wings in case the characters are required to extend across both wings. The mark shall be located equidistant from the leading and trailing edges of the wings with its top directed toward the leading edge of the wing. The height of the mark must be at least 50 cm.
b) On the body of aircraft (or other similar structure) and on the vertical tail surfaces: The mark must be at least 30 cm in height and on both side of the body of the aircraft between the wings and the horizontal tail surface or the upper parts of both sides (applicable to single-vertical tail aircraft) or the upper parts of the outboard sides of the outer tails (applicable to aircrafts with multi-vertical tails).
4. The marking of aircrafts other than heavier-than-air aircrafts shall be decided by the aircrafts-registering people according to regulations in Clauses 1 and 2 of this Article.
5. If an aircraft is leased with pilot team, it shall be painted/affixed nationality marks and registration marks according to regulations in this Decree for 6 months since it is imported into Vietnam.