Chương IV Nghị định 63/2020/NĐ-CP: Trách nhiệm quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp an ninh
Số hiệu: | 63/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2020 |
Ngày công báo: | 15/06/2020 | Số công báo: | Từ số 641 đến số 642 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ ban hành Nghị định 63/2020/NĐ-CP ngày 08/6/2020 quy định về công nghiệp an ninh (CNAN).
Theo đó, quy định về danh mục nhóm sản phẩm CNAN như sau:
- Sản phẩm CNAN chuyên dụng gồm 10 sản phẩm, đơn cử như:
+ Công cụ hỗ trợ đặc biệt, chuyên dùng phục vụ an ninh;
+ Vũ khí, vật liệu nổ phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Phương tiện cơ động đặc chủng, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng phục vụ an ninh;…
- Sản phẩm CNAN lưỡng dụng gồm 09 sản phẩm, đơn cử như:
+ Vật tư, vật liệu; quân trang đặc chủng, chuyên dùng.
+ Tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ, sách báo chính trị, tạp chí chuyên ngành, biểu mẫu, tem chống giả;
+ Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
+ Thiết bị, sản phẩm hoá học, sinh học, giám định;…
Nghị định 63/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp an ninh. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp an ninh.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển công nghiệp an ninh. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan ban hành danh mục cụ thể sản phẩm công nghiệp an ninh theo phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh, trình Chính phủ phê duyệt và danh mục các cơ sở công nghiệp an ninh, danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu phục vụ công nghiệp an ninh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Ban hành hoặc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách đặc thù ưu đãi, hỗ trợ cụ thể dành cho xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp an ninh.
6. Rà soát danh mục và đánh giá năng lực sản xuất của cơ sở công nghiệp an ninh, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng xây dựng phương án đặt hàng, phương án hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết nhằm tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng do Việt Nam sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất và triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp an ninh.
9. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp an ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
10. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh.
11. Tổ chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia hoạt động công nghiệp an ninh và quản lý hợp tác quốc tế về công nghiệp an ninh.
12. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công nghiệp an ninh.
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh và danh mục cụ thể sản phẩm công nghiệp an ninh; phối hợp, rà soát năng lực các cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở công nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an để làm căn cứ trao đổi, hợp tác nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng Quân đội, Công an và lực lượng thực thi pháp luật khác, tránh trùng lặp, lãng phí.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Công an, các cơ quan liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Phối hợp, hướng dẫn Bộ Công an lập kế hoạch, dự toán kinh phí đầu tư phát triển công nghiệp an ninh và tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ Công an;
c) Chủ trì cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, huy động nguồn vốn ODA cho các mục tiêu phát triển công nghiệp an ninh; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng chính sách nhằm khuyến khích, thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì bố trí kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn về điều kiện, đối tượng, thủ tục, quy trình vay ưu đãi, vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và các nguồn tín dụng khác theo quy định đối với các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh, hoạt động sản xuất, cung cấp các sản phẩm công nghiệp an ninh đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch;
c) Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp an ninh.
4. Bộ Công Thương
a) Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan rà soát, đưa nội dung phát triển công nghiệp an ninh và danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh lồng ghép với các chương trình, chiến lược về phát triển công nghiệp theo ngành;
b) Phối hợp, rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh để trình Chính phủ phê duyệt ban hành.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương án về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất dành cho phát triển công nghiệp an ninh;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ sử dụng đất, các ưu đãi đặc thù về đất đai cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp an ninh.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn Bộ Công an và các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh, tập trung nghiên cứu, ứng dụng, cập nhật, phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chuyên dụng công nghệ cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới;
b) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng và việc huy động các chuyên gia, nhà khoa học tham gia nghiên cứu, phát triển công nghiệp an ninh.
7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; bảo lãnh tín dụng trong và ngoài nước; từ các nguồn vốn tín dụng khác cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng quốc gia, vùng và địa phương.
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm bố trí đất dành cho phát triển công nghiệp an ninh theo chương trình, kế hoạch, dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù dành cho công nghiệp an ninh tại địa phương.
3. Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển công nghiệp an ninh.
RESPONSIBIITY FOR STATE MANAGEMENT AND PERFORMANCE OF SECURITY INDUSTRY DEVELOPMENT TASKS
Article 19. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. Take charge and cooperate with other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in assisting the Government in state management of security industry. Promulgate or request a competent authority to promulgate and organize implementation of legislative documents on security industry.
2. Take charge and cooperate with relevant Ministries and agencies in formulating and submitting security industry development programs and plans to the Prime Minister for approval and organizing implementation thereof. Request a competent authority to approve or approve investment guidelines and decisions for security industry development projects in accordance with regulations of law on public investment.
3. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense, Ministry of Industry and Trade and relevant agencies in promulgating a specific list of security products according to the Appendix hereto.
4. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense, Ministry of Industry and Trade and relevant agencies in reviewing, formulating or adjusting the list of security products and submitting it to the Government for approval, the list of security products and the list of technical supplies imported for security industry and submitting them to the Prime Minister for approval.
5. Promulgate or cooperate with other Ministries and ministerial agencies in requesting the Government and the Prime Minister to promulgate particular incentive and assistance policies and mechanisms for building and developing security industry.
6. Review the list and assess manufacturing capacity of security industry establishments, cooperate with the Ministry of Industry and Trade and Ministry of National Defense in formulating commissioning plans and plans for cooperation, joint venture and association to avoid overlapping investment and wastefulness.
7. Take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology and relevant agencies in promulgating national technical regulations on specialized security products manufactured by Vietnam in accordance with international standards.
8. Take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology and relevant agencies in suggesting and performing the tasks of scientific research and technology development and transfer in service of security industry.
9. Cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment, relevant agencies and provincial People's Committees in reviewing and formulating land use plans and planning in order to serve the building and development of security industry, submitting it them to the Prime Minister for approval and organizing implementation thereof.
10. Cooperate with Ministries and relevant agencies in providing professional training and attracting high quality personnel for security industry building and development.
11. Organize and instruct organizations and individuals to apply for participation in security industry activities and management of international cooperation in security industry.
12. Cooperate with ministries, relevant agencies and provincial People’s Committees in carrying out inspection, handling complaints and denunciations and take actions against violations of law on security industry.
Article 20. Responsibilities of Ministries and ministerial agencies
1. The Ministry of National Defense shall cooperate with the Ministry of Public Security in reviewing, formulating or adjusting the list of security products and specific list of security products; cooperate in assessing capacity of security industry establishments affiliated to the Ministry of National Defense and those affiliated to the Ministry of Public Security to form the basis for exchange, cooperation in research into and manufacturing of products with a view to duty performance and fighting by the People’s Army force, People's Public Security Force and other law enforcement force and avoid overlapping issues and wastefulness.
2. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) cooperate with the Ministry of Public Security and relevant agencies in advising the Government and the Prime Minister on unifying state management of formulation and appraisal of decision on investment guidelines and investment in security industry development programs, plans and projects in accordance with regulations of law on public investment;
b) Cooperate with and instruct the Ministry of Public Security to formulate plans for and estimate the costs of developing security industry and incorporate them into the mid-term and annual public investment plans of the Ministry of Public Security;
c) Take charge of balancing and providing investment capital for implementing security industry development programs and plans in accordance with regulations of the Law on State Budget, raise ODA funds for achieving security industry objectives; take charge and cooperate with Ministries and relevant agencies in formulating policies to raise external-source state capital for building and development of security industry.
3. The Ministry of Finance shall:
a) take charge of providing funding for implementing security industry development programs and plans in accordance with regulations of the law on state budget after obtaining approval by a competent authority;
b) provide guidance on conditions, entities and procedures for applying for concessional loans, loans granted by the State, loans guaranteed by the State and other credits in accordance with regulations with respect to programs, plans and projects on development of security industry, and manufacturing and supply of security products in a simple, clear and transparent manner.
c) cooperate with the Ministry of Public Security in providing guidance, inspecting and supervising use of funding for implementing security industry development programs and plans.
4. The Ministry of Industry and Trade shall:
a) cooperate with the Ministry of Public Security and relevant agencies in reviewing and incorporating security industry development and list of security products into programs and strategies for industry development by sectors;
b) cooperate in reviewing, compiling or adjusting the list of security products and submit it to the Government for approval.
5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) take charge and cooperate with relevant agencies and provincial People’s Committees in considering and suggesting plans for management and use of land intended for security industry development and planning for use thereof to the Prime Minister.
b) cooperate with the Ministry of Finance in providing guidance on regulations on land use and particular land incentives for security industry development programs and projects.
6. The Ministry of Science and Technology shall:
a) take charge, cooperate with and instruct the Ministry of Public Security, organizations and individuals to execute programs for and perform tasks of researching and applying technologies to security industry building and development, focus on researching, applying, updating and developing products and high quality specialized products so as to perform the task of national security protection and social order and safety maintenance in new circumstances;
b) cooperate in, provide instructions and inspect technology transfer and reverse engineering; promulgate national technical regulations on specialized security products; deploy experts and scientists to participate in security industry research and development.
7. The State Bank shall cooperate with the Ministry of Finance in providing specific guidelines for implementing policies on credit extension from the State's investment credit sources; domestic and overseas credit guarantee; credit extension from other sources to security industry development programs and projects in accordance with regulations of law.
Article 21. Responsibilities of provincial People’s Committees
1. Cooperate with Ministries and relevant agencies in performing state management of security industry building and development in conformity with strategies, planning and master plan for socio – economic, security, national defense and regional development.
2. Cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant agencies in making adjustments or additions to land use plans and planning to provide land for security industry development according to the programs, plans and projects approved by competent authorities. Cooperate in implementing particular mechanisms and policies for local security industry development.
3. Cooperate with the Ministry of Public Security and relevant agencies in requesting a competent authority to approve security industry development programs, plans and projects and organize implementation thereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực