Chương IV Nghị định 62/2015/NĐ-CP: Điều khoản chuyển tiếp và thi hành
Số hiệu: | 62/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2015 |
Ngày công báo: | 08/08/2015 | Số công báo: | Từ số 915 đến số 916 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 18/07/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Trong đó, có một số điểm nổi bật như sau:
Trong trường hợp giá tài sản tại thời điểm thi hành án tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực và có ít nhất một trong các đương sự yêu cầu, chấp hành viên sẽ tổ chức định giá tài sản.
Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do nhà nước quy định, giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt, tương tự hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Nếu sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người nhận không tự nguyện nộp tiền thì chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án.
Người đang giữ tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án và phải chịu chi phí theo quy định.
Nghị định 62/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2015 và thay thế Nghị định 74/2009/NĐ-CP , 58/2009/NĐ-CP , 125/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục thi hành án quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao và những nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./
TRANSITION AND IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 84. Effect and transition
1. This Decree comes into force from September 01, 2015 and replaces the Government's Decree No. 74/2009/ND-CP, Decree No. 58/2009/ND-CP and Decree No. 125/2013/ND-CP dated October 14, 2013.
2. Regarding judgments that have not completely been enforced before the effective date of this Decree but enforcement procedures have been followed in accordance with the Law on Civil judgment enforcement and its instructional documents, the enforcement results shall be recognized; next enforcement procedures shall be followed in accordance with this Decree.
3. Organizations and individuals having the power to organize civil judgment enforcement shall apply enforcement procedures provided for in this Decree, unless otherwise prescribed by law.
Article 85. Responsibility for implementation and provision of guidance
1. Heads of civil judgment enforcement authorities, enforcement officers, civil judgment enforcement officials, other organizations and individuals that fail to satisfy judgments, delay satisfaction of judgments, apply forcible enforcement against the law or act against civil judgment enforcement procedures shall face administrative penalties or criminal prosecution, depending on the seriousness of their violations, and pay compensation for any damage caused.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree.
The Minister of Justice shall cooperate with relevant Ministries and regulatory bodies in providing guidance on implementation of ex official clauses of this Decree to serve state management of civil judgment enforcement./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Điều 5. Thỏa thuận thi hành án
Điều 9. Xác minh điều kiện thi hành án
Điều 10. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
Điều 12. Thông báo về thi hành án
Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
Điều 15. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
Điều 17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Điều 18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án
Điều 20. Phong tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án
Điều 26. Xác định giá đối với tài sản kê biên
Điều 27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
Điều 30. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
Điều 32. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
Điều 35. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 36. Giá trị tài sản được bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Điều 38. Giải quyết khiếu nại về thi hành án
Điều 43. Chi phí cưỡng chế thi hành án
Điều 45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án
Điều 47. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
Điều 57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Điều 5. Thỏa thuận thi hành án
Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án
Điều 7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
Điều 9. Xác minh điều kiện thi hành án
Điều 12. Thông báo về thi hành án
Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
Điều 16. Thực hiện ủy thác thi hành án
Điều 17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án
Điều 27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
Điều 50. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án