Chương III Nghị định 62/2015/NĐ-CP: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự
Số hiệu: | 62/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2015 |
Ngày công báo: | 08/08/2015 | Số công báo: | Từ số 915 đến số 916 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 18/07/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Trong đó, có một số điểm nổi bật như sau:
Trong trường hợp giá tài sản tại thời điểm thi hành án tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực và có ít nhất một trong các đương sự yêu cầu, chấp hành viên sẽ tổ chức định giá tài sản.
Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do nhà nước quy định, giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt, tương tự hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Nếu sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người nhận không tự nguyện nộp tiền thì chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án.
Người đang giữ tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án và phải chịu chi phí theo quy định.
Nghị định 62/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2015 và thay thế Nghị định 74/2009/NĐ-CP , 58/2009/NĐ-CP , 125/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 54 Nghị định này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:
a) Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
b) Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Ở cấp huyện: Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Cục Thi hành án dân sự.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
1. Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức theo hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu và tương đương.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 168 Luật Thi hành án dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong quân đội.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
2. Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu và tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Phòng Thi hành án cấp quân khu có Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc phòng quy định.
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ nhiệm không qua thi tuyển quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Chấp hành viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận, quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự, công chức Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là công chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.
1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi.
2. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.
1. Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi;
b) Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
c) Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
3. Việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ thi, Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại các Khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại Khoản này.
1. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải là đơn vị thủ phủ của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại Điểm a Khoản này từ 05 năm trở lên.
2. Danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.
4. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên được thành lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; các Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập theo đề nghị của Cục trưởng Thi hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có ít nhất hai phần ba số thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng; thông qua quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:
a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
b) Các tài liệu chứng minh lý do xin miễn nhiệm Chấp hành viên: giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng hoặc giấy chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác, nếu có;
c) Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Chấp hành viên có thể bị cách chức Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành viên thực hiện theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
1. Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Thẩm tra viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.
3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
1. Thẩm tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.
2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm tra viên không được làm những việc sau đây:
a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;
b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;
c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;
e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4. Thẩm tra viên không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;
c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.
1. Thẩm quyền điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh này sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do mình quản lý. Trường hợp điều động, luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì phải báo cáo xin ý kiến của người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về cán bộ, công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ trợ kinh phí cho người được luân chuyển, biệt phái.
1. Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Thư ký thi hành án để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
3. Thư ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác biết.
2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp cấp.
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
1. Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, găng tay điện;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, chất gây mê;
c) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.
1. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.
1. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc trang bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục Thi hành án dân sự tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần thanh lý, tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết quả thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
Thư ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng hoặc không có viền kim loại.
Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức và người khác làm công tác thi hành án dân sự.
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự không có vạch, có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.
3. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cành tùng đơn màu vàng.
4. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch công chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
c) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng.
5. Cấp hiệu của Chấp hành viên như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu.
6. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên, Chuyên viên và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu;
d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch kim loại màu vàng nằm ngang.
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án trong quân đội được cấp trang phục để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trang phục được cấp cho người làm công tác thi hành án dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác ngoài mùa đông, áo chống rét mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực áo, giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat, áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công tác thi hành án dân sự để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án tại Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
1. Niên hạn trang phục như sau:
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h) Giày da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
k) Dép da: 01 đôi 01 năm;
l) Tất chân: 02 đôi 01 năm;
m) Caravat: 02 cái 02 năm;
n) Áo mưa: 01 cái 01 năm;
o) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;
p) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
q) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2. Việc cấp phát và sử dụng trang phục như sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại Khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;
b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.
CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AUTHORITIES AND CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT OFFICERS
Section 1. CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AUTHORITIES
Article 52. Civil judgment enforcement system
1. The civil judgment enforcement system, except for the military judgment enforcement system specified in Article 54 of this Decree, comprises:
a) Central Civil Judgment Enforcement Administration affiliated to the Ministry of Justice;
b) Civil judgment enforcement authorities of provinces;
c) Civil judgment enforcement authorities of districts;
2. Central Civil Judgment Enforcement Administration and other civil judgment enforcement authorities have their own legal status, seals, office buildings and accounts.
3. The Minister of Justice shall provide for management of officials and public employees in the civil judgment enforcement system.
Article 53. Duties, entitlements and organizational structure of Central Civil Judgment Enforcement Administration
1. Central Civil Judgment Enforcement Administration is an affiliate of the Ministry of Justice which assists the Minister of Finance in state management of civil judgment enforcement specified in Article 167 of the Law on Civil judgment enforcement, state management of administrative judgment enforcement in accordance with the Law on administrative procedures and relevant legislative documents.
2. Central Civil Judgment Enforcement Administration has a vertical structure. Central affiliates of Central Civil Judgment Enforcement Administration are departments and relevant agencies.
3. Functions, tasks, entitlements and organizational structure of Central Civil Judgment Enforcement Administration shall be specified by the Prime Minister.
Article 54. Military judgment enforcement system
The military judgment enforcement system comprises:
1. Military Judgment Enforcement Administration affiliated to the Ministry of National Defense;
2. Regional military judgment enforcement authorities.
Military Judgment Enforcement Administration and other military judgment enforcement authorities have their own legal status, seals, office buildings and accounts.
Article 55. Duties, entitlements and organizational structure of Military Judgment Enforcement Administration and regional military judgment enforcement authorities
1. Military Judgment Enforcement Administration is an affiliate of the Ministry of National Defense which assists the Minister of National Defense and the Minister of Justice in state management of military judgment enforcement in accordance with Article 168 of the Law on Civil judgment enforcement and relevant legislative documents.
Military Judgment Enforcement Administration has a Director, Deputy Directors, Department Managers and Deputy Department Managers, enforcement inspectors, chief enforcement inspectors, military officers and career military personnel in charge of judgment enforcement.
2. Regional military judgment enforcement authorities shall perform their duties and entitlements prescribed by law.
A regional military judgment enforcement authority has a Director, Deputy Directors, junior, intermediate and senior enforcement officers, enforcement inspectors, chief enforcement inspectors and career military personnel in charge of judgment enforcement.
3. The Ministry of National Defense shall provide for duties, entitlements and organizational structure of Military Judgment Enforcement Administration and regional military judgment enforcement authorities.
Section 2. ENFORCEMENT OFFICERS, ENFORCEMENT INSPECTORS, SECRETARIES, HEADS AND DEPUTIES OF CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AUTHORITIES
Article 56. Recruitment of enforcement officers
1. Enforcement officer candidates shall have to take an examination in accordance with regulations of law on civil judgment enforcement and officials.
2. The Ministry of Justice shall hold examinations to recruit enforcement officers, impose the procedures and contents of the examinations to recruit junior enforcement officers.
Examinations to recruit intermediate and senior enforcement officers shall be carried out in accordance with regulations of law on officials and civil judgment enforcement.
3. The Minister of Justice shall take charge and cooperate with the Minister of Internal Affairs in establishing enforcement officer standards and payrolls.
Article 57. Conditions for taking enforcement officer’s examination
1. The candidate satisfies all conditions applied to enforcement officers specified in Article 18 of the Law on Civil judgment enforcement.
2. The candidate does not face a criminal prosecution or discriminatory actions as prescribed by regulations of law on officials.
Article 58. Enforcement officer’s examination candidates
1. The Director of the civil judgment enforcement authority of each district shall send a list of candidates to the Director of the civil judgment enforcement authority of the province; the Director of each regional military judgment enforcement authority shall send a list of candidates to the Military Judgment Enforcement Administration.
2. The Director of civil judgment enforcement authority of each province shall compile a list of its candidates and candidates of civil judgment enforcement authorities of districts in the province; the Director of Military Judgment Enforcement Administration shall compile a list of candidates of regional military judgment enforcement authorities.
3. Directors and deputy directors of civil judgment enforcement authorities of provinces and Military Judgment Enforcement Administration shall hold qualifying tests.
4. The Ministry of Justice shall provide for conditions, qualification and documents applied to candidates who are not officials and officials in one province who take the enforcement officer’s examination in another.
Article 59. Application for enforcement officer’s examination
1. The candidate’s application form.
2. The proposal of the Director of the civil judgment enforcement authority of the province or Military Judgment Enforcement Administration.
Article 60. Receiving and processing applications for enforcement officer’s examination
1. Central Civil Judgment Enforcement Administration shall receive and process applications and publish a list of qualified civil enforcement officer's examination candidates.
2. Military Judgment Enforcement Administration shall receive and process applications and publish a list of qualified military enforcement officer’s examination candidates.
Article 61. Board of examiners
1. The Minister of Justice shall make a decision on establishment of the Board of examiners at the request of the Director of Central Civil Judgment Enforcement Administration.
2. The Board of examiners shall assist the Minister of Justice in holding enforcement officer’s examinations and:
a) Publish the plan for enforcement officer’s examination; rules, subjects, examination forms; time and location of examination;
b) Organize the preparation of examination questions; establish the board of supervisors and board of graders;
c) Provide instruction and organize the examination; report the result to competent authorities for recognition;
d) Settle candidates’ complaints and denunciations.
3. Boards of examiners for intermediate enforcement officer’s examinations and senior enforcement officer’s examinations shall establish in accordance with regulations of law on officials and civil judgment enforcement.
Article 62. Designation of enforcement officers
1. The Board of examiners shall send the result to the Ministry of Justice. Central Civil Judgment Enforcement Administration shall send a consolidated report to the Minister of Justice for designation of enforcement officers.
2. Directors of civil judgment enforcement authorities of provinces shall send their reports to Central Civil Judgment Enforcement Administration, which will later send a consolidated report to the Minister of Justice in accordance with Clause 6 and Clause 7 Article 18 of the Law on Civil judgment enforcement.
The Minister of Justice shall provide for applications for designation of enforcement officers mentioned in this Clause.
Article 63. Selection and designation of enforcement officers without examination
1. Enforcement officers in bordering areas, islands, extremely disadvantaged areas may be designated without examination from July 01, 2015 to June 30, 2020 inclusive if all of the following conditions are satisfied:
a) The civil judgment enforcement authority is of a district other than the chief district of the province, the region-based allowance coefficient is 0.3 or higher, the civil judgment enforcement authority is located in a bordering area, island or extremely disadvantaged area;
b) The designated person makes a written commitment to work at the aforementioned civil judgment enforcement authority for at least 05 years.
2. A list of civil judgment enforcement authorities entitled to designate enforcement officers without examination is enclosed with this Decree.
3. The Minister of Justice shall decide designation and dismissal of enforcement officers specified in Clause 1 of this Article at the request of the recruitment board.
4. The provincial recruitment board consists of a chairperson who is a President or Deputy President of the People’s Committee of the province; a deputy chairperson who is Director of a civil judgment enforcement authority of the province; members who are representatives of the Department of Internal Affairs, Department of Justice, Standing Committee of Provincial Bar Association; secretary who is the personnel department manager of the civil judgment enforcement authority of the province. The Minister of Justice shall propose board members at the request of President of the People’s Committee of the province;
Meetings of the board shall be convened by the chairperson at the request of the Director of the civil judgment enforcement authority of the province. A meeting shall only be held if it is attended by at least two thirds of the members. All decisions shall be ratified at the meetings. A decision shall be considered ratified if it is voted for by more than half of the members.
Article 64. Procedures for reassignment of enforcement officers
1. Directors of civil judgment enforcement authorities of provinces shall prepare applications for reassignment of their enforcement officers; Director of Military Judgment Enforcement Administration shall prepare applications for reassignment of its enforcement officers.
2. An application for reassignment of an enforcement officer consists of:
a) An application form that contains reasons for reassignment;
b) Supporting documents: health certificate issued by a health facility of the district or above within the last 6 months; confirmation of hardship or other documents;
c) A written request for reassignment or the enforcement officer issued by Director of the civil judgment enforcement authority of the province or Director of Military Judgment Enforcement Administration.
Article 65. Dismissal of enforcement officers
An enforcement officer may be dismissed in any of the following cases:
1. He/she commits a violation of law during the civil judgment enforcement which results in dismissal but does not result in criminal prosecution.
2. He/she commits a serious violation specified in Article 21 of the Law on Civil judgment enforcement which results in dismissal.
Procedures for requesting The Minister of Justice to decide dismissal of enforcement officers shall comply with regulations on disciplinary actions against officials.
Article 66. Enforcement inspectors
1. An enforcement inspector is an official who assists the head of the civil judgment enforcement authority in inspecting the process of judgment enforcement and perform other tasks prescribed by law.
2. Enforcement inspectors in the army are military officers and career military personnel.
3. The Minister of Justice shall take charge and cooperate with the Minister of Internal Affairs in establishing enforcement inspector standards and payrolls.
Article 67. Duties and entitlements of enforcement inspectors
1. Inspect the civil judgments that were enforced and are being enforced; verify cases appealed against at the request of the head of the civil judgment enforcement authority; verify civil judgment enforcement statistics, reports, data and other relevant documents.
2. Plan and carry out or cooperate with relevant organizations in inspection and propose solutions.
3. Confer with the head of the civil judgment enforcement authority in responding to appeals by the People’s Procuracy.
4. Perform other tasks given by the head of the civil judgment enforcement authority.
Article 68. Responsibility of enforcement inspectors
1. Enforcement inspectors shall uphold the law and maintain enforcement inspector’s standards.
2. Enforcement inspector shall be responsible to the law and their chiefs for performance of their tasks.
3. An enforcement inspector must not:
a) perform any act banned by regulations of law on officials and relevant laws;
b) collude with the inspected entity and relevant persons in falsifying the inspection result;
c) carry out an inspection without a decision issued by a competent person;
d) illegally interfere with the inspection or uses his/her influence to manipulate other enforcement inspectors;
d) misuse his/her authority to commit violations of law; harass the inspected entity; harbor violators;
e) reveal information and/or documents about the inspection to other people before a conclusion is given.
4. An enforcement inspector shall not participate in an inspection that involves either his/her:
a) spouse, birth child, adopted child;
b) parent, adoptive parent, grandparents, uncle, aunt, sibling of the enforcement inspector or the enforcement inspector’s spouse; or
c) nephew or niece.
Article 69. Designation and promotion of enforcement inspectors
1. The designation and promotion of enforcement inspectors shall comply with regulations of law on officials and civil judgment enforcement.
2. The Ministry of National Defense shall establish a recruitment council which proposes designation of military enforcement inspectors to the Minister of Justice.
Article 70. Mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors
1. Power to mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors
a) The Minister of Justice shall decide mobilization, reassignment and secondment of senior enforcement inspectors who are not holding managerial positions; enforcement officers and enforcement inspectors holding managerial positions within the authority of the Minister of Justice;
b) Director of Central Civil Judgment Enforcement Administration shall decide mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors from one province to another; enforcement officers holding the position of Deputy Directors of civil judgment enforcement authorities of provinces, enforcement inspectors holding the position of Deputy Directors of Central Civil Judgment Enforcement Administration and equivalent positions, except for the case mentioned in Point a of this Clause;
c) Directors of civil judgment enforcement authorities of provinces shall decide mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors in their provinces. In case of mobilization or reassignment of an enforcement officer or enforcement inspector holding a managerial position, the person who designated such managerial position shall be conferred with about the mobilization or reassignment, except for the case mentioned in Point b of this Clause.
2. Procedures for mobilization, reassignment and secondment of enforcement officers and enforcement inspectors shall comply with regulations of law on civil judgment enforcement, officials, instructions of the Ministry of Justice (and regulations of the Ministry of National Defense for military enforcement officers and enforcement inspectors).
3. The Ministry of Justice and the Ministry of Finance shall provide for allowances for reassigned and seconded persons.
Article 71. Enforcement secretaries
1. An enforcement secretary is an official who assists enforcement officers in following civil judgment enforcement procedures or enforcement inspectors in inspection of the cases, verification of cases appealed against.
2. The Minister of Justice shall take charge and cooperate with the Minister of Internal Affairs in establishing enforcement secretary standards and payrolls.
3. Military enforcement secretary in the army are military officers and career military personnel. The Minister of National Defense shall establish standards, conditions and procedures for designation and dismissal or military enforcement secretaries.
Article 72. Standards, power and procedures for designation, redesignation, dismissal, resignation of Directors and Deputy Directors of civil judgment enforcement authorities
1. The Director or Deputy Director of the civil judgment enforcement authority of a district must:
a) hold the position of junior enforcement officer or above;
b) have political credentials, moral senses, integrity discipline and responsibility;
c) have practical experience of civil judgment enforcement;
d) be capable of organizing performance of tasks of the Director of the civil judgment enforcement of a district; and
dd) Satisfy other standards prescribed by law.
2. The Director or Deputy Director of the civil judgment enforcement authority of a province must:
a) hold the position of intermediate junior enforcement officer or above;
b) have political credentials, moral senses, integrity discipline and responsibility;
c) have practical experience of civil judgment enforcement;
d) be capable of organizing performance of tasks of the Director of the civil judgment enforcement of a province; and
dd) Satisfy other standards prescribed by law.
3. The Minister of Justice shall decide designation, redesignation, reassignment, dismissal, resignation and demotion of Directors of civil judgment enforcement authorities of provinces.
The Minister of Justice shall delegate the power to decide designation, redesignation, reassignment, dismissal, resignation and demotion of Deputy Directors of civil judgment enforcement authorities of provinces, Directors and Deputy Directors of civil judgment enforcement authorities of districts.
4. The Minister of Justice shall elaborate Clause 1 through 3 of this Article.
5. The Minister of National Defense shall establish standards and procedures for designation, redesignation, reassignment, dismissal, resignation of Directors and Deputy Directors of military judgment enforcement authorities.
Section 3. COSTUMES, INSIGNIA AND EQUIPMENT OF ENFORCEMENT OFFICERS AND ENFORCEMENT INSPECTORS
Article 73. Enforcement officer’s card and enforcement inspector’s card
1. An enforcement officer or enforcement inspector shall wear an enforcement officer’s card or enforcement inspector’s card in the performance of his/her duty; the card shall be changed according to his/her rank or position and must be returned when he/she no longer holds such position. The loss of an enforcement officer’s card or enforcement inspector’s card must be reported to the nearest police authority and the civil judgment enforcement authority for which he/she works.
2. Enforcement officer’s cards and enforcement inspector’s cards shall be issued by the Ministry of Justice.
3. The Minister of Justice shall provide for the design, issuance, replacement and withdrawal of enforcement officer’s cards and enforcement inspector’s cards.
Article 74. Combat gear serving civil judgment enforcement
1. Enforcement officers of civil judgment enforcement authorities shall be provided with combat gear as prescribed by law.
2. Equipment for civil judgment enforcement comprises:
a) Stun batons, rubber batons, taser gloves,
b) Pepper sprays, anaesthetic sprays;
c) Ball bearing guns, pellet guns, rubber bullet guns, pepper guns, tranquilizer guns and ammunition thereof.
Article 75. Planning and provision of combat gear serving civil judgment enforcement
1. Pursuant to Clause 2 Article 74 of this Decree, Directors of civil judgment enforcement authorities of provinces shall formulate and submit plans for provision of combat gears for their officers to Director of Central Civil Judgment Enforcement Administration for approval.
Director of Central Civil Judgment Enforcement Administration shall decide the quantity and types of combat gear provided for civil judgment enforcement authorities.
2. The heads of civil judgment enforcement authorities shall provide combat gear for enforcement officers before the performance of their duties. It is required to make a list of combat gear provided and delivery notes.
Article 76. Purchase, transport, repair, management and use of combat gear serving civil judgment enforcement
1. The purchase, transport, repair, management and use of combat gear shall comply with regulations of law on management and use of weapons, explosive materials and combat gear.
2. The equipment, purchase, transport, repair, management of combat gear by military judgment enforcement authorities shall comply with regulations the Ministry of National Defense.
Article 77. Liquidation and destruction of combat gear serving civil judgment enforcement
1. Civil judgment enforcement authorities shall inspect and classify their combat gear by quality. Civil judgment enforcement authority of each province shall compile a list of unrepairable combat gear provided for civil judgment enforcement authorities in the province and request a competent authority to receive, classify, liquidate or destroy them.
2. The liquidation and destruction of combat gear shall comply with regulations of law on procedures, competence, and funding for collection, classification, storage, liquidation and destruction of weapons, explosive materials and combat gear.
Civil judgment enforcement authorities of provinces shall report result of combat gear liquidation and destruction to Director of Central Civil Judgment Enforcement Administration.
2. The liquidation and destruction of combat gear by military judgment enforcement authorities shall comply with regulations the Ministry of National Defense.
Article 78. Salaries and allowances of enforcement officers, enforcement inspectors, enforcement secretaries and other officials and people involved in civil judgment enforcement
1. Enforcement officers, enforcement inspectors, enforcement secretaries and other officials and people involved in civil judgment enforcement shall receive salaries, responsibility allowance and other benefits prescribed by law.
2. Junior enforcement officers, intermediate enforcement officers, senior enforcement officers, enforcement inspectors, chief enforcement inspectors and senior enforcement inspectors shall receive Category A1, A2 and A3 salaries of Group 1 for officials.
Enforcement secretaries shall receive Category A1 salaries for officials. Intermediate enforcement secretaries shall receive Category B salaries for officials.
3. Enforcement officers, enforcement inspectors, enforcement secretaries, military officers and career military personnel performing civil judgment enforcement tasks in the army shall receive responsibility allowance and other benefits.
1. Hat badge: a metal circle surrounded by double laurels, a yellow five-pointed star in the middle, two yellow rice flowers to the sides and a yellow cogwheel under the star. Above the badge is the red text “THI HÀNH ÁN”.
2. Shirt badges:
a) Shoulder badge: dark blue fabric with bordeaux red edge. A five-pointed star in a circle surrounded by double laurels at one end; yellow embossed metal stars in the middle;
b) Lapel badge: metal single laurel; fabric parallelogram badge, dark blue background, a sword and shield in the middle, with or without yellow metal edge.
The use of lapel badges depends on the officer’s rank and position.
Article 80. Recipients of insignia
1. Enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement of Central Civil Judgment Enforcement Administration and other civil judgment enforcement authorities.
2. Insignia of military enforcement officers and other judgment enforcement positions in the army shall comply with regulations of the Ministry of Justice.
Article 81. Insignia of officials and people involved in civil judgment enforcement
1. Insignia of heads of Central Civil Judgment Enforcement Administration:
a) Insignia of Director of Central Civil Judgment Enforcement Administration: No stripes, 2 vertical yellow embossed metal stars in the middle, two crossed laurels on each shoulder badge; single yellow laurel on the lapel;
b) Insignia of Deputy Directors of Central Civil Judgment Enforcement Administration are the same as the insignia described in (a) with only 1 yellow embossed metal star in the middle of each shoulder badge.
2. Insignia of heads of affiliates of Central Civil Judgment Enforcement Administration:
a) Insignia of heads of affiliates of Central Civil Judgment Enforcement Administration: 2 horizontal and 2 vertical yellow embossed metal stars in the middle, 2 parallel horizontal yellow metal stripes at the end of each shoulder badge; fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a sword and shield in the middle and surrounded by yellow metal edge;
b) Insignia of deputies of heads of affiliates of Central Civil Judgment Enforcement Administration are the same as the insignia described in (a) with only 3 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge.
3. Insignia of heads of civil judgment enforcement authorities of provinces:
a) Shoulder badges of a Director or Deputy Directors of the civil judgment enforcement authority of a province are the same as his/her enforcement officer’s rank;
b) The insignia on the lapel of the Director or Deputy Director of the civil judgment enforcement authority of a province is a single yellow laurel.
4. Insignia of heads of affiliates of civil judgment enforcement authorities of provinces and heads of civil judgment enforcement authorities of districts:
a) Shoulder badges of the head or deputy of an affiliate of the civil judgment enforcement authority of a province are the same as his/her official’s rank;
b) Shoulder badges of a Director or Deputy Director of the civil judgment enforcement authority of a district are the same as his/her enforcement officer’s rank;
c) Insignia on the lapel of the head or deputy of an affiliate of the civil judgment enforcement authority of a province, Director or Deputy Director of the civil judgment enforcement authority of a district is a fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a sword and shield in the middle and surrounded by yellow metal edge.
5. Insignia of enforcement officers:
a) Insignia of a senior enforcement officer: 2 vertical yellow stripes, 2 vertical and 2 horizontal yellow embossed metal stars on each shoulder badge; fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a sword and shield in the middle;
b) Insignia of an intermediate enforcement officer are the same as the insignia described in (a) with only 3 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge.
c) Insignia of a junior enforcement officer are the same as the insignia described in (a) with only 2 yellow metal stars in the middle of each shoulder badge.
6. Insignia of enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement:
a) Insignia of a senior enforcement inspector, senior specialist and the equivalent: 2 vertical and 2 horizontal yellow embossed metal stars in the middle and 2 parallel horizontal yellow stripes at the end of each shoulder badge; fabric parallelogram lapel badge with dark blue background, a yellow metal sword and shield in the middle;
b) Insignia of a chief enforcement inspector, chief specialist and the equivalent are the same as the insignia described in (a) with only 3 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge;
c) Insignia of an enforcement inspector, specialist and the equivalent are the same as the insignia described in (a) with only 2 yellow embossed metal stars in the middle of each shoulder badge;
d) Insignia of other officials and people involved in civil judgment enforcement are the same as the insignia described in (a) with only 1 yellow embossed metal star in the middle and 1 horizontal yellow metal stripe at the end of each shoulder badge.
Article 82. Costumes of civil judgment enforcement officials
1. Enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement of Central Civil Judgment Enforcement Administration and Military Judgment Enforcement Administration, other civil judgment enforcement authorities and military judgment enforcement authorities shall be provided with costumes which are worn during performance of their duties.
2. Civil judgment enforcement costumes comprise: Autumn and winter uniform, winter coat, winter sweater, spring and summer uniform, long-sleeved shirt, name tag, leather shoes, leather belt, leather sandals, socks, tie, raincoat, peaked cap, helmet, leather briefcase.
3. The Minister of Justice shall provide for design, colors and rules for using civil judgment enforcement costumes which are used nationwide, except for the case specified in Clause 4 of this Article.
4. Costumes of enforcement officers, enforcement inspectors, military officers and career military personnel performing civil judgment enforcement tasks in the army shall be provided in accordance with regulations of the Minister of National Defense.
Article 83. Allocation periods
1. Costume provision periods:
a) Autumn and winter uniform: 01 suit per 03 years;
b) Winter coat: 01 piece per 03 years;
c) Winter sweater: 01 piece per 03 years for officials and public employees working from Thua Thien Hue upwards and in Tay Nguyen area;
d) Spring and summer uniform: 02 suits per 02 years;
dd) Long-sleeved shirt: 01 piece per year;
e) Winter dress uniform: 01 suit per 05 years;
g) Summer dress uniform: 01 suit per 03 years;
h) Leather shoes: 01 pair per year;
i) Leather belt: 01 piece per year;
k) Leather sandals: 01 pair per year;
l) Socks: 02 pairs per year;
m) Tie: 02 pieces per 02 years;
n) Raincoat: 01 piece per year;
o) Peaked cap: 01 piece per 02 year;
p) Helmet: 01 piece per 02 years;
q) Leather briefcase: 01 piece per 02 years.
2. Allocation and use of costumes:
a) Costumes of enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement shall be allocated within the limits specified in Clause 1 of this Article. 02 suits of autumn and winter uniforms, 02 suits of spring and summer uniforms, 02 long-sleeved shirts shall be allocated for the first time;
b) Lost or damaged costumes may be replaced if the explanation is acceptable.
3. Enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement shall be provided with a set insignia per 03 years; 02 sets shall be provided for the first time. Insignia shall be replaced periodically. Insignia shall be replaced in case of changes to the wearer’s rank or position or loss or damage of them. Enforcement officers, enforcement inspectors, other officials and people involved in civil judgment enforcement who are reassigned shall return their insignia to the head of the civil judgment enforcement authority where they work.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Điều 5. Thỏa thuận thi hành án
Điều 9. Xác minh điều kiện thi hành án
Điều 10. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
Điều 12. Thông báo về thi hành án
Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
Điều 15. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
Điều 17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Điều 18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án
Điều 20. Phong tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án
Điều 26. Xác định giá đối với tài sản kê biên
Điều 27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
Điều 30. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
Điều 32. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
Điều 35. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 36. Giá trị tài sản được bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Điều 38. Giải quyết khiếu nại về thi hành án
Điều 43. Chi phí cưỡng chế thi hành án
Điều 45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án
Điều 47. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
Điều 57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Điều 5. Thỏa thuận thi hành án
Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án
Điều 7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
Điều 9. Xác minh điều kiện thi hành án
Điều 12. Thông báo về thi hành án
Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
Điều 16. Thực hiện ủy thác thi hành án
Điều 17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án
Điều 27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
Điều 50. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án