Chương 3 Nghị định 61/1998/NĐ-CP: Thủ tục thanh tra, kiểm tra
Số hiệu: | 61/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/08/1998 | Ngày hiệu lực: | 30/08/1998 |
Ngày công báo: | 20/10/1998 | Số công báo: | Số 29 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/11/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc ban hành quyết định thanh tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; quyết định thanh tra do Thủ trưởng các cơ quan thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ban hành và phải thông báo cho doanh nghiệp trước khi công bố quyết định thanh tra ít nhất là 07 ngày, trừ trường hợp thanh tra bất thường hoặc phúc tra theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này.
1- Thời hạn thanh tra tại một doanh nghiệp tối đa không quá ba mươi ngày.
2- Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra được quyền gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.
3- Thời hạn thanh tra được xác định kể từ ngày công bố quyết định thanh tra tại doanh nghiệp đến ngày công bố dự thảo kết luận của đoàn thanh tra.
1- Việc phúc tra chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng kết luận thanh tra tại doanh nghiệp không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
2- Quyết định phúc tra do Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3- Quyết định phúc tra phải ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời hạn phúc tra.
4- Thời hạn phúc tra được áp dụng theo thời hạn thanh tra quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
Trong quá trình thanh tra, việc áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, niêm phong tài liệu phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên chỉ được làm việc với người có trách nhiệm của doanh nghiệp tại công sở hoặc trụ sở của doanh nghiệp và phải có lịch làm việc. Khi người có trách nhiệm của doanh nghiệp giải trình trực tiếp với đoàn thanh tra thì phải có ít nhất 2 thành viên của đoàn cùng làm việc.
Trong thời hạn quy định tại Điều 15 của Nghị định này, đoàn thanh tra phải công bố bản dự thảo kết luận thanh tra với doanh nghiệp được thanh tra. Việc công bố dự thảo kết luận thanh tra phải được làm thành biên bản.
Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì có quyền giải trình với đoàn thanh tra. ý kiến giải trình của doanh nghiệp phải ghi vào biên bản và được xem xét, kết luận.
Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày công bố dự thảo kết luận thanh tra, đoàn thanh tra phải có văn bản kết luận chính thức về những nội dung đã thanh tra. Kết luận thanh tra phải được gửi cho người ra quyết định thanh tra, doanh nghiệp được thanh tra và tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên.
Trong trường hợp kết luận thanh tra có liên quan đến đảng viên thì người đã ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp những tài liệu và kết luận có liên quan cho Cấp ủy Đảng và ủy ban kiểm tra của Đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Kết luận thanh tra là văn bản xác định nội dung đã thanh tra tại doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quyết định xử lý vụ việc. Các đoàn thanh tra sau phải nghiên cứu, sử dụng nội dung đã được đoàn thanh tra trước đó kết luận. Doanh nghiệp được thanh tra có trách nhiệm cung cấp văn bản kết luận thanh tra trước đó theo yêu cầu của đoàn thanh tra.
Việc ban hành quyết định kiểm tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt hoặc phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.
Quyết định kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành.
Quyết định kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
Theo chương trình, kế hoạch kiểm tra hoặc khi có vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc khi có tin báo tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy theo chức năng của mình được tiến hành kiểm tra sổ sách, giấy tờ, tài liệu, kho tàng, gặp gỡ những người có trách nhiệm người biết việc và tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng hoặc Phó trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Cục Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma tuý. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, thời hạn kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ.
Các hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn cho các hoạt động đó.
INSPECTION AND CONTROL PROCEDURES
SECTION 1.- INSPECTION PROCEDURES
Article 13.- The promulgation of the inspection decision must be based on the program and plan already approved; the decision of inspection shall be issued by the heads of the inspection agencies in the system of State inspectory organizations or the head of the State management agency and must be notified to the enterprise at least 7 days before the issue of the inspection decision, except for extraordinary inspections or revisions as stipulated in Article 16 and Article 17 of this Decree.
Article 14.- The decision of inspection must clearly state:
1. The legal basis for the inspection;
2. Content, requirements and scope of the inspection;
3. The inspection time-limit;
4. Composition of the inspection team and power and responsibility of the inspection team;
5. Rights and obligations of the inspected enterprise.
1. Time-limit of the inspection at an enterprise shall not exceed thirty days.
2. When necessary, the person who issues the inspection decision can extend this time-limit. The extention shall not exceed thirty days.
3. The time-limit of the inspection shall begin from the date of the issue of the inspection decision at the enterprise till the issue of the draft conclusion of the inspection team.
1. Extraordinary inspection shall be conducted only when the enterprise commits a law-breaking act.
2. The decision on extraordinary inspection shall be issued by the head of the inspection agency in the system of inspection organizations of the State or the head of the State management agency.
1. Revision can be conducted only when there are grounds showing that the inspection conclusion at the enterprise are not accurate or are not objective or new details are detected.
2. The revision decisions shall be issued by the State Inspector General, the Ministers, the Heads of ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government or by the Prime Minister himself.
3. The revision decision must clearly state the requirements, contents and the revision time-limit.
4. The revision time-limit shall coincide with the inspection time-limit stipulated in Article 15 of this Decree.
Article 18.- The inspection team must strictly comply with the requirements, contents and time-limit stipulated in the inspection decision. In cases where the enterprise is detected to have signs of law breaking, in addition to the contents stipulated in the decision, these signs must be notified in time to the person who has issued the inspection decision for handling.
Article 19.- In the course of inspection, the application of measures of property inventorization and sealing of documents must comply with the order and procedures prescribed by law.
The inspection team or the inspector can work only with the responsible person of the enterprise at the office or the office of the enterprise and must follow a work schedule. There must be at least two persons present when the responsible person of the enterprise directly explains to the inspection team.
Article 20.- Within the time-limit set in Article 15 of this Decree, the inspection team must publicize the draft resolution of the inspection with the inspected enterprise. This publication must be done in writing.
If the enterprise does not agree with the content of the draft, it may explain to the inspection team. The explanations of the enterprise must be recorded in writing and examined and a conclusion thereon must be made.
Article 21.- Within 20 days at the latest after the publication of the draft conclusion on the inspection, the inspection team must produce a formal written conclusion on the contents already inspected. The inspection conclusions must be sent to the person who has issued the decision on inspection, the inspected enterprise and the higher State inspection organization.
In case the inspection conclusion is related to a Party member, the person who has issued the inspection decision shall have to supply related documents and conclusions to the Party Committee and the competent Inspection Commission of the Party when requested.
Article 22.- The inspection conclusion is a document determining the inspected contents at the enterprise, the legal basis for competent State agencies to issue decisions to handle the affair. Inspection teams who come later shall have to study and use the contents of the conclusions reached by the earlier teams. The inspected enterprise shall have to supply the document on earlier inspection conclusions at the request of the inspection team.
Article 23.- The issue of the control decision must be based on the approved program and plan or on detection of a law breaking act.
The control decision shall be issued by the head of the agency with control function.
The control decision must be notified to the enterprise to be controlled at least three days before the control, except in extraordinary control when a law-breaking act is detected.
Article 24.- The control decision must clearly state:
1. The legal basis for control;
2. The content, requirement and scope of control;
3. The time-limit of the control;
4. The composition of the control team, powers and responsibility of the persons conducting the control task;
5. Powers and obligations of the controlled enterprise.
Article 25.- The time-limit for direct control of a control is five days at most from the issue of the control decision at the enterprise. In special cases, the person who has issued the control decision may extend this time limit. The extension shall not exceed the time-limit set for each control.
Article 26.- The person assigned with the task of control is allowed to control only documents, materials, books and vouchers of the enterprise related to the contents listed in the control decision.
Article 27.- Three days at the latest after the end of the time-limit set at Article 25 of this Decree, the person assigned with the task of control must make a written conclusion on the controlled contents. This document must be sent to the person who has issued the control decision and the controlled enterprise.
Article 28.- The control procedures of the State audit agencies shall comply with the provisions of the law on State audit.
Article 29.- Under the control program and plan or when a violation of law in the domain of State management concerning security, order and social security happens or when a denunciation is made against a crime related to the enterprise, the Economic Police, the Economic Security Force, the Cultural Security Force, the Administrative Management Police on Social Order and Security, the Fire Prevention and Combat Police, the Drug-related Crime Prevention and Combat Police shall, according to their respective functions, conduct inspection of the books, papers, documents, stores, and meet the responsible persons, the knowledgeable persons and perform other activities as prescribed by law.
The control must be undertaken by written decision of the Director, Deputy Director of the Public Security Service of the province or city directly under the Central Government, the Head or Deputy Head of the Public Security Service of the rural/urban district, provincial capital or town of the province. The Heads of the Economic Police Department, the Economic Security Department, the Cultural Security Department, the Administrative Management Police on Social Order and Security, the Fire Prevention and Combat Police, the Drug-related Crime Prevention and Combat Police. The decision must clearly state the grounds, contents, time-limit of the control and the person(s) performing the task of control.
The activities of prosecution and investigation of a criminal case must comply with the prescriptions of the Code on Criminal Procedures on the procedures, competence and time limit of these activities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực