Chương III Nghị định 59/2017/NĐ-CP: Chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen
Số hiệu: | 59/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 30/05/2017 | Số công báo: | Từ số 385 đến số 386 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen bao gồm lợi ích bằng tiền hoặc lợi ích không bằng tiền.
2. Các lợi ích bằng tiền, bao gồm:
a) Tiền thu thập mẫu vật di truyền;
b) Tiền bản quyền;
c) Tiền nhượng quyền thương mại;
d) Các khoản tiền thanh toán một lần hoặc theo đợt theo thỏa thuận;
đ) Các lợi ích bằng tiền khác phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn gen.
3. Các lợi ích không bằng tiền, bao gồm:
a) Chia sẻ kết quả nghiên cứu;
b) Quyền được tham gia hoạt động hợp tác nghiên cứu, phát triển, sản xuất các sản phẩm thương mại;
c) Quyền được tiếp cận với thông tin khoa học, kỹ thuật liên quan;
d) Chuyển giao công nghệ cho Bên cung cấp nguồn gen;
đ) Đào tạo, nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển nguồn gen;
e) Quyền sở hữu trí tuệ chung tương ứng với tỷ lệ đóng góp đối với kết quả sáng tạo trên cơ sở tiếp cận nguồn gen;
g) Các lợi ích không bằng tiền khác.
1. Tỷ lệ chia sẻ lợi ích bằng tiền đối với sản phẩm được tạo ra từ quá trình sử dụng nguồn gen không thấp hơn 1% tổng doanh thu hàng năm của sản phẩm đó.
2. Tỷ lệ chia sẻ lợi ích bằng tiền thu được từ việc chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn gen; sử dụng quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả sáng tạo từ việc sử dụng nguồn gen phải đảm bảo cho Bên cung cấp không thấp hơn 2% tổng giá trị chuyển giao hoặc tổng tiền thu được từ việc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ.
3. Tổng lợi ích bằng tiền từ việc tiếp cận, sử dụng nguồn gen được chia sẻ cho các bên liên quan như sau:
a) Bên cung cấp là Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu bảo tồn, Chủ cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen thuộc nhà nước quản lý, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước giao quản lý được chia sẻ 30% lợi ích bằng tiền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; 70% lợi ích bằng tiền thu được còn lại nộp vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;
b) Bên cung cấp là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen được chia sẻ 50% lợi ích bằng tiền được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; 50% lợi ích bằng tiền thu được còn lại nộp vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
1. Việc chia sẻ lợi ích không bằng tiền phát sinh từ hoạt động sử dụng nguồn gen do các bên thỏa thuận và được ghi nhận tại Hợp đồng.
2. Các đối tượng được chia sẻ lợi ích không bằng tiền, bao gồm: Bên cung cấp đối tác trong nước của Bên tiếp cận là tổ chức nước ngoài và các tổ chức, cá nhân liên quan khác.
3. Khi công bố các kết quả nghiên cứu khoa học hoặc đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả sáng tạo từ sử dụng nguồn gen, các tổ chức, cá nhân phải ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ của nguồn gen đã tiếp cận
SHARING OF BENEFITS ARISING FROM UTILIZATION OF GENETIC RESOURCES
Article 21. Benefits arising from the utilization of genetic resources
1. Benefits arising from the utilization of genetic resources may be monetary on non-monetary.
2. Monetary benefits may include:
a) Access fee(s) per sample collected; -
b) Copyright payment;
c) Royalties;
d) Lump sum or milestone payments as agreed;
dd) Other monetary benefits.
3. Non-monetary benefits may include:
a) Result exchange;
b) Participation collaborative research and commercial product development;
c) Access to relevant information about science and technology;
d) Technology transfer to the Provider of genetic resources;
dd) Training in improvement of research capacity and development of genetic resources;
e) Joint ownership of relevant intellectual property rights corresponding to the ratio of the achievements to the basis for access to genetic resources;
g) Other non-monetary benefits.
Article 22. Rules for sharing of monetary benefits
1. The monetary benefit for each product developed from utilization of genetic resources shall be at least 1% of the total annual revenue earned from such product.
2. The monetary benefit paid to the Provider for transfer of genetic resources and derivatives thereof; use of intellectual property rights to each achievement in utilization of genetic resources shall be at least 2% of the total value of the transfer or the total amount of money collected from the use of intellectual property rights.
3. Total monetary benefits arising from access and utilization of genetic resources shall be shared as follows:
a) The Provider that is a People’s Committee of commune, a management board of a conservation zone, an owner of an facility of storing and preserving genetic resources under State management, a biodiversity conservation facility, or a scientific and technological research institution under State management shall receive 30% of monetary benefits as defined in Clause 1 and Clause 2 this Article; the remaining amount (70% of monetary benefits) shall be transferred to the State budget for biodiversity conservation and sustainable use;
b) The Provider that is an organizations, household or individual responsible for managing genetic resources shall receive 50% of monetary benefits as stated in Clause 1 and Clause 2 this Article; the remaining amount of monetary benefits shall be transferred to the State budget for biodiversity conservation and sustainable use.
Article 23. Sharing of non-monetary benefits
1. The sharing of non-monetary benefits arising from the utilization of genetic resources are agreed by the parties and recorded in the MAT.
2. The beneficiaries of non-monetary benefits include: Vietnamese Providers equivalent to foreign Users and other relevant organizations and individuals.
3. <Organizations and individuals shall specify the origins of accessed genetic resources when publishing their scientific research results and registering intellectual property rights.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực